Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: a close-call/by a hair’s width


Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 71 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Christopher Cruise phụ trách.

Thành ngữ Mỹ thông dụng: a close-call/by a hair’s width
please wait

No media source currently available

0:00 0:10:04 0:00
Tải xuống

The two idioms we’re learning today are A CLOSE-CALL and BY A HAIR’S WIDTH.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là A CLOSE-CALL và BY A HAIR’S WIDTH.

Mike had not seen Harvey for many years. Then, yesterday, they ran into each other at the post office. Mike went there to send away a package. Harvey went there to pick up one. They chatted for a short while, then went their separate ways, but they did plan to reconnect later.

Mike không gặp Harvey trong nhiều năm, rồi hôm qua họ gặp nhau tại nhà Bưu Điện. Mike ra đó để gửi đi một thùng đồ, Harvey ra đó để lãnh một thùng đồ. Họ nói chuyện một lúc rồi chia tay nhưng cũng dự tính gặp nhau lại.

MAI LAN: Mike, so you said you saw Harvey at the post office yesterday. What’s he up to these days?

Mike. Vậy là anh gặp Harvey ở nhà Bưu Điện hôm qua. Hồi này anh ta ra sao?

MIKE: Oh. He looks great. He’s a little heavier, but much more lively. He talks a lot more, too.

Ồ. anh ta trông tốt lắm. Anh hơi mập ra nhưng nhanh nhẹn hơn trước nhiều. Anh ta cũng nói nhiều hơn nữa.

MAI LAN: Did he say anything about what he’s doing?

Anh ta có nói anh đang làm gì không?

MIKE: He’s a manager for a paint shop.

Anh ta là quản lý một tiệm bán sơn.

MAI LAN: That’s a good job. Then the reason why he has become more lively, more verbal is that he has to communicate with clients.

Việc đó tốt. Vậy thì lý do anh ta linh động và nói nhiều hơn là tại anh ta phải tiếp xúc, liên hệ với khách hàng.

MIKE: Yeah. And he told me about having had a close-call with death.

Đúng. Và anh có nói với tôi đã bị một "close-call" với cái chết.

MAI LAN: A close-call?

A close-call?

MIKE: A close-call is a narrow escape from danger. It’s spelled C-L-O-S-E
C-A-L-L. He had a close-call with death.

A close-call là thoát chết, là tránh khỏi được một nguy hiểm. Close-call đánh vần là C-L-O-S-E C-A-L-L. Anh ta suýt bị chết.

MAI LAN: Oh my God! So a close-call is a situation in which something bad, something unpleasant happens but you manage to avoid it. Harvey came close to dying but he managed to survive.

Trời ơi. Vậy "a close-call" là trường hợp khi một việc xấu, bất hạnh xảy ra nhưng ta tránh được. Harvey gần kề cái chết nhưng anh ta may mắn sống sót.

MIKE: That’s it. He said that one day while he was checking around in the store house, a huge crate of paint cans fell down from a high shelf.

Đúng thế. Anh ta nói một hôm khi anh đang đi khám xét trong kho hàng, một kiện đầy hộp sơn rơi từ trên xuống.

MAI LAN: Oh no. It didn’t land on him, did it?

Ồ, ghê quá ! Kiện hàng không đè lên anh ta chứ?

MIKE: It was truly a very close-call. It scratched his left shoulder and broke up in pieces right next to him.

Đó đúng là một sự thoát chết. Thùng hàng cà sát vai trái của anh và vỡ ra từng mảng ngay cạnh anh.

MAI LAN: Uh! That sounds bad. What about the paint cans?

Ứ ừ. Nghe ghê quá. Còn những hộp sơn thì sao?

MIKE: What do you think? A huge crate of paint cans falling from up high, breaking up to pieces. What will happen next?

Cô nghĩ sao? Một kiện hộp sơn rơi từ trên cao xuống vỡ ra từng mảnh. Vậy sẽ ra sao?

MAI LAN: Well, I suppose the cans broke up, too. Oh my God, did a lot of paint splatter all over the floor? That would be awful.

Á à. Tôi nghĩ các hộp sơn cũng vỡ ra. Ồ trời ơi, sơn có văng ra khắp sàn không? Như vậy thì ghê quá.

MIKE: You guessed right. Paint everywhere! Harvey slipped and fell down, covered with paint of mixed colors. Can you imagine that?

Cô đoán đúng. Sơn khắp nơi. Harvey trượt chân, ngã xuống, người đầy sơn đủ màu. Có thể tưởng tượng như vậy không?

MAI LAN: That’s terrible! Did Harvey come out alright?

Kinh khủng quá. Rồi Harvey không sao chứ?

MIKE: He was shaken, for sure. He also suffered a sprained ankle, but he was OK, because an ambulance came very quickly.

Anh ta bị "sốc", chắc chắn rồi. Anh cũng bị sái cổ chân. Nhưng mọi việc ổn thỏa vì xe cứu thương tới nhanh lắm.

MAI LAN: He was truly very lucky. It was a close-call, a complicated one. Was he compensated for the incident?

Anh ta may thật. Đó là cái thoát chết thực sự, cái thoát chết rắc rối. Anh ta có được bồi thường gì không?

MIKE: Yes. He had a two-week vacation with pay and some other special treats.

Có. Anh ta được nghỉ hai tuần có lương và vài đặc biệt khác.

MAI LAN: So we can say he escaped death by a hair’s width. I heard this expression once before.

Vậy ta có thể nói anh thoát chết bằng kẽ tóc. Tôi đã nghe thành ngữ này một lần.

MIKE: You’re a quick learner. A hair’s H-A-I-R’S width W-I-D-T-H. You know the spelling, right?

Cô học nhanh lắm. A hair's H-A-I-R'S width W-I-D-T-H. Cô biết cách đánh vần chứ?

MAI LAN: Now I know the spelling. And that means a very, very small margin, very narrowly, doesn’t it?

Bây giờ thì tôi biết. Đó nghĩa là một khoảng rất nhỏ, sát sạt, phải không?

MIKE: See, a quick learner like you knows about things because you have sharp intuition. You’re smart!

Thấy chưa, cô là người học rất nhanh. Cô biết mọi việc nhờ cô có tri giác bén nhạy. Cô thông minh lắm.

MAI LAN: Of course! I’m smartest in choosing you as a very special friend. Is that pleasing to your ear?

Dĩ nhiên. Tôi thông minh nhất là chọn anh làm bạn đặc biệt. Nghe thích chưa?

MIKE: Well, maybe. But for real, I’m lucky to be your special one, OK?

Có thể lắm. Nhưng thực sự tôi rất may mắn làm bạn đặc biệt của cô.

MAI LAN: Oh. I know another case where my friend Lynn escaped danger by a hair’s width.

Ồ. Tôi còn biết một trường hợp khác mà Lynn, bạn tôi, tránh khỏi nguy hiểm trong đường tơ, kẽ tóc.

MIKE: What happened?

Việc gì xảy ra?

MAI LAN: She ran up a circular staircase and tripped. She quickly grasped the railing and hung on until help came. She came within a hair’s width from falling down.

Cô ta chạy lên một cái cầu thang loại tròn, trượt chân. May mà cô nắm được thành cầu thang và giữ được cho tới khi có người tới giúp. Chỉ đường tơ kẽ tóc là cô ta ngã xuống.

MIKE: Lucky lady!

Cô ta may thật!

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : A CLOSE-CALL nghĩa là THOÁT TRONG GANG TẤC,SUÝT CHẾT và BY A HAIR’S WIDTH nghĩa là SÁT SẠT, TRONG ĐƯỜNG TƠ KẼ TÓC. Hằng Tâm và Christopher Cruise xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG