Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: coffee break/shape up or ship out


Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 74 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Christopher Cruise phụ trách.

Thành ngữ Mỹ thông dụng: coffee break/shape up or ship out
please wait

No media source currently available

0:00 0:10:39 0:00
Tải xuống

The two idioms we’re learning today are COFFEE BREAK and SHAPE UP OR SHIP OUT.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là COFFEE BREAK và SHAPE UP OR SHIP OUT.

It’s been a long time since Mai Lan and Mike got together with their good friends. So today they met with 12 of them, friends from high school and college. They talked, told jokes, laughed and they were all overjoyed!

Đã lâu lắm Mai Lan và Mike không họp mặt với các bạn cũ. Vậy hôm nay họ gặp ở một tiệm ăn, 12 bạn cũ từ ngày cùng học tại Trung Học và Đại Học. Họ nói chuyện, đùa giỡn, cười vui, ai nấy vui lắm.

MAI LAN: Mike, what a great time we had with our friends. I was truly impressed with their successes.

Mike, chúng ta gặp lại bạn thật là vui. Tôi rất cảm kích về các thành đạt của các bạn.

MIKE: Me, too. Larry was a mediocre student, in fact he was a bit lazy. Yet now he’s a hard-working manager of a big company!

Tôi cũng vậy. Larry trước là một học sinh tầm thường, thực ra hơi lười nữa. Thế mà bây giờ là một giám đốc rất chăm chỉ của một công ty lớn.

MAI LAN: Well, all of us change. I’m glad he changed from a carefree young man to a responsible adult.

Ồ. Tất cả chúng ta đều thay đổi. Tôi mừng là anh ta chuyển từ một thanh niên sống vô định thành một người lớn biết trách nhiệm.

MIKE: I’m so glad for him. And Leona, did you notice? She was so vibrant, so outgoing, very much unlike the shy girl she used to be.

Tôi mừng cho anh ta lắm, và cô có thấy là Leona linh động, cởi mở, khác hẳn ngày trước, cô ta e thẹn lắm.

MAI LAN: Yes. Yes. I did notice that. Leona met Tim, married him and the two of them have been really happy together as a couple, and as working partners at a big realty company.

Có, có. Tôi có thấy điều đó. Leona gập Tim, lập gia đình với anh và họ là một cặp vợ chồng hạnh phúc và đồng sự tại một công ty địa ốc lớn lắm.

MIKE: Working in real estate, they train themselves to be friendly, diplomatic and positive.

Làm việc trong ngành địa ốc, họ tự luyện cho mình có tính thân mật, ngoại giao và tích cực.

MAI LAN: I’m thinking about becoming a realtor myself. This job is not easy but it’s really financially rewarding.

Tôi đang nghĩ tới chính tôi thành nhân viên địa ốc. Nghề này không phải dễ, nhưng rất tốt về tài chánh.

MIKE: There are no easy jobs. We need to work hard at whatever job we take up to be successful. Remember Robin? She’s one of the top realtors in this area, making a lot of money.

Không có việc nào dễ. Bất cứ trong nghề nào ta chọn, ta cũng cần chăm làm để được thành công.Cô nhớ Robin không? Cô ta là một trong những chuyên viên địa ốc hạng nhất trong vùng. Cô ta kiếm nhiều tiền lắm.

MAI LAN: Well. That’s a thought for me. But, of course, I’ll make up my mind after I graduate from college.

Ồ. Đó là một ý kiến cho tôi. Nhưng dĩ nhiên là tôi sẽ quyết định sau khi tốt nghiệp Đại Học.

MIKE: Do you realize we didn’t see Boris at the get-together?

Cô có nhận ra là mình không thấy Boris ở bữa họp bạn không?

MAI LAN: That’s right. He wasn’t there. I wonder if he told anyone about his missing the event.

Đúng rồi. anh ta không tới. Tôi không biết anh ta có nói với ai là sẽ không tham dự buổi đó không.

MIKE: No. but I heard that he was having some problem at work.

Không. Nhưng tôi nghe nói anh ta đang gập rắc rối trong sở lảm.

MAI LAN: What’s he doing? Is he a computer programmer for Jackson Import Corporation?

Anh ta đang làm gì? Có phải là chuyên viên điện toán cho công ty nhập cảng Jackson không?

MIKE: I think so. He’s been there quite a while, 5 or 6 years.

Tôi nghĩ vậy. Anh ta đã làm ở đó khá lâu, 5, 6 năm rồi.

MAI LAN: Then he must know his job well. What kind of problem is he having?

Vậy thì anh ta phải biết việc lắm. Anh ta gập rắc rối gì vậy?

MIKE: Well, he’s not serious enough. Perhaps he’s been too familiar there and I’m afraid he’s getting bored.

Ồ. Anh ta không làm việc nghiêm chỉnh. Có lẽ tại quá quen thuộc nên tôi e rằng anh ta bắt đầu chán.

MAI LAN: So he hangs around too much in the office instead of concentrating on his work?

Vậy anh ta chơi loanh quanh trong sở thay vì ngồi chăm chỉ làm việc của mình à?

MIKE: That’s it. And he takes too many and too long coffee breaks .

Đúng đó. Và anh ta còn lấy nhiều coffee breaks và quá lâu nữa.

MAI LAN: What’s a coffee break?

Coffee break là gì?

MIKE: A coffee C-O-F-F-E-E break B-R-E-A-K is a short rest, short break in the working day, during which people typically drink a cup of coffee or tea.

Một coffee C-O-F-F-E-E break B-R-E-A-K là một lúc nghỉ trong thời gian làm việc ở sở, khi đó người ta thường uống một ly cà phê hoặc trà.

MAI LAN: Then he takes too much time for coffee break, and too many in the day, also?

Vậy anh ta nghỉ ngơi uống cà phê lâu quá và lại nhiều lần trong ngày nữa à?

MIKE: Yeah. As a result, he doesn’t spend enough time working. He’s not paid a salary to take coffee breaks.

Đó. Làm như thế, anh ta không đủ thời gian làm việc. Anh ta không được trả lương để mà nghỉ ngơi uống cà phê trong sở.

MAI LAN: I agree. If I were his boss, I’d warn him and get him back on track.

Tôi đồng ý. Nếu tôi là xếp của anh ấy, tôi sẽ cảnh cáo và bắt anh chỉnh đốn lại lối làm việc.

MIKE: His boss did warn him more than once. I think he may also have some family problems and that effects him.

Xếp anh ta đã cảnh cáo anh nhiều lần. Tôi nghĩ anh ta cũng đang có vấn đề trong gia đình, ảnh hưởng tới việc làm.

MAI LAN: Oh! That’s too bad. He needs to straighten up and work hard at his job, otherwise he’ll be in double trouble!

Ồ. Phiền quá. Anh ta cần chỉnh đốn lại và làm việc cho đàng hoàng, nấu không anh ta sẽ phiền phức cả hai đằng.

MIKE: You’re so right. His boss has recently told him to shape up or ship out.

Cô đúng quá. Xếp anh ta đã bảo anh ta "shape up or ship out".

MAI LAN: What? Shape up or ship out?

Anh nói sao? Shape up or ship out?

MIKE: Yes. Shape up S-H-A-P-E U-P or ship out S-H-I-P O-U-T. That means improving one’s work or facing being fired.

Đúng. Shape up S-H-A-P-E U-P or ship out S-H-I-P O-U-T. Có nghĩa là chỉnh đốn lại nếu không sẽ bị sa thải.

MAI LAN: Wow! This is serious. I hope he’ll listen, he’ll shape up and work seriously so he won’t be shipped out

Ố ồ. Nghiêm trọng đấy nhé. Tôi hy vọng anh ta nghe lời và chỉnh đốn lại mà làm việc đàng hoàng và sẽ không bị sa thải.

MIKE: I’ll call him up and give him some moral support.

Tôi sẽ phone cho anh và động viên tinh thần anh ta.

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : COFFEA BREAK nghĩa là LÚC NGHỈ UỐNG CÀ PHÊ và SHAPE UP OR SHIP OUT nghĩa là CHỈNH ĐỐN LẠI NẾU KHÔNG SẼ BỊ SA THẢI. Hằng Tâm và Christopher Cruise xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG