Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: Call down / Hold one's head high


Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 50 của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are CALL DOWN and HOLD ONE’S HEAD HIGH.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là CALL DOWN và HOLD ONE’S HEAD HIGH.

Thành ngữ Mỹ thông dụng: Call down / Hold one's head high
please wait

No media source currently available

0:00 0:08:45 0:00
Tải xuống

Mai Lan and Mike are having such a relaxing time. They deserve this luxury. They’d been working so hard at their studies, their part-time jobs and helping their parents. Mai Lan and Mike get along very well; they share the same values: hard work, ethics, frugality and kindheartedness. Today they’re staying home. They’ll enjoy a home-cooked meal and listen to their favorite music pieces.

Mai Lan và Mike đang nghỉ ngơi nhàn rỗi thật thích. Họ xứng đáng có lúc đáng quí này. Những ngày trước họ rất bận, học, làm việc thêm và giúp đỡ bố mẹ. Mai Lan và Mike hợp nhau lắm, họ cùng chia xẻ một vài giá trị: chăm chỉ học, giữ đạo đức, sống giản dị và tử tế. Hôm nay họ nghỉ ở nhà, họ sẽ ăn một bữa cơm nấu tại nhà và nghe những bản nhạc họ ưa thích nhất.

MIKE: Oh, what a wonderful life! I feel so fortunate, so happy.

Ồ, đời đẹp quá. Tôi thấy mình thật may mắn, thật hạnh phúc.

MAI LAN: I feel the same. We’re happy and the weather cooperates with us, too. Look, the sun is out. The trees are so green, so healthy and the temperature is just right. We can’t wish for anything else.

Tôi cũng cảm thấy như vậy. Mình vui quá và thời tiết cũng hòa hợp với mình nữa. Xem kìa, mặt trời sáng, cây xanh tốt và nhiệt độ thật vừa. Mình không mong ước gì hơn nữa.

MIKE: Oh, yes. We can wish to win a lottery!

Ồ, có chứ. Mình có thể mong ước trúng số!

MAI LAN: Well. I wouldn’t mind that. But think about last week, you were so depressed and now you’re so happy. That’s just like winning a lottery. Maybe even better.

Ồ. Chắc tôi cũng vui nếu trúng số! Nhưng nghĩ lại tuần trước anh xuống tinh thần, buồn lắm và bây giờ vui thế này. Thế là cũng như trúng số. Có lẽ còn hơn.

MIKE: Yes. I was truly depressed. I was disappointed in myself when I failed to impress the director of the Ford Bank. My dad called me down harshly afterwards.

Đúng. Lúc đó tôi buồn thực sự. Tôi cảm thấy thất vọng với chính tôi, khi tôi thất bại, không làm cho ông giám đốc Ford Bank tin tưởng vào mình. Sau đó ba tôi “called me down” rất nặng nề.

MAI LAN: What? He called you down? What do you mean?

Sao? Ông “called you down”? Nghĩa là gì vậy ?

MIKE: He called C-A-L-L-E-D me down D-O-W-N. To call down means to reprimand, to criticize. He reprimanded me, he criticized me. He said I was not focused in my work, I was not ambitious enough, I chose the easy way and that would get me nowhere.

Ông mắng tôi, chỉ trích tôi. “To call down” có nghĩa là la mắng, chỉ trích. Ông la mắng tôi, chỉ trích tôi. Ông nói tôi không chú tâm vào việc của mình, không có cao vọng đủ, chỉ muốn làm gì dễ dàng, như vậy sẽ không đi đến đâu.

MAI LAN: I’m sorry he called you down, that is he reprimanded you, criticized you.

Tôi buồn là ông “called you down”, nghĩa là mắng anh, chỉ trích anh.

MIKE: He means well. He wants the best for me. And I want the best for myself, too. But sometimes, it just doesn’t work out.

Ông có ý tốt, ông mong cho tôi được mọi sự tốt đẹp nhất. Mà tôi cũng muốn sự tốt đẹp nhất cho tôi. Nhưng đôi khi không được như vậy.

MAI LAN: Life is not perfect. We’re lucky to be where we are now.

Ở đời không gì được hoàn toàn. Mình được như thế này là may rồi.

MIKE: I agree with you.

Tôi đồng ý với cô.

MAI LAN: You tried your best. You’ll have other chances. Be confident and be proud of yourself. The next time you go in for an interview, maybe you will outperform others and get even a much better job.

Anh đã làm hết sức mình. Anh còn nhiều dịp khác. Hãy giữ vững tự tin và tự hào với chính mình. Lần tới anh vào phỏng vấn, có thể anh sẽ giỏi hơn những người khác và được việc tốt hơn nữa.

MIKE: Thank you Mai Lan. You mean I should hold my head high and not feel defeated? The idiom “hold my head high” means what you just said: be confident and proud of oneself.

Cám ơn Mai Lan. Cô muốn nói tôi cần phải “hold my head high” và không bị mặc cảm thất bại, phải không? Thành ngữ "hold H-O-L-D my head

H-E-A-D high H-I-G-H” nghĩa là giữ tự tin và tự hào, giữ đầu mình cho cao!

MAI LAN: Yes. That’s exactly what I want to say.

Đúng. Chính là điều tôi muốn nói đó.

MIKE: So far as you work hard and are serious in achieving your dreams, you can always hold your head high.

Khi ta làm việc chăm chỉ và cố gắng đạt được giấc mơ của mình thì ta có thể giữ tự tin và tự hào.

MAI LAN: And we need to be ethical. That’s important, right?

Và ta cần có lương tâm. Điều đó quan trọng lắm, đúng không?

MIKE: Yes, Mai Lan. A person may have many talents, much knowledge, much money. But being ethical makes him more respectable.

Đúng, Mai Lan. Một người có thể có nhiều tài, nhiều kiến thức, tiền bạc. Nhưng có lương tâm làm cho ông ta được kính trọng hơn.

MAI LAN: We don’t have much of anything but we have some of all those qualities, don’t you think? And we can improve. Who knows, maybe someday… Oh, I should stop daydreaming!

Mình không có cái gì nhiều, nhưng mình có một phần các đức tính đó. Anh có nghĩ vậy không ? Mình cũng có thể tiến tới hơn. Biết đâu, một ngày nào đó… Ồ, tôi phải ngừng mơ mộng ngay bây giờ!

MIKE: Right. Let’s stop that subject and start enjoying this wonderful day.

Đúng rồi. Ta ngừng đề tài đó và bắt đầu hưởng cái vui của một ngày đẹp này.

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ: CALL DOWN nghĩa là LA MẮNG, CHỈ TRÍCH và HOLD ONE’S HEAD HIGH nghĩa là GIỮ TỰ TIN, TỰ HÀO. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG