Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are HOLD STILL and A PIECE OF CAKE.
Hai thành ngữ ta học hôm nay là HOLD STILL và A PIECE OF CAKE.
Spring in North America is so beautiful. Trees grow new green leaves, flowers bloom everywhere: daffodils, tulips, roses brighten the ground; dogwoods, redbuds, magnolias enliven the sky. Mai Lan and Mike know that France is also lovely at this time and they are planning a trip to the capital of that country, Paris,“the Capital of Lights”.
Obviously, first they have to apply for their passports. So today, they went to a photo shop to have their ID pictures taken.
Mùa xuân tại Bắc Mỹ thật đẹp. Cây mọc lá xanh mới, hoa nở khắp
nơi: hoa thủy tiên, hoa tulip, hoa hồng làm sáng rỡ mặt đất; hoa dogwood, redbuds, hoa magnolia làm tươi thắm bầu trời. Mai Lan và Mike biết là nước Pháp cũng đẹp như thế vào thời gian này và họ dự định đi thăm thủ đô của quốc gia này,Paris, “Thủ Đô Ánh Sáng”.
Dĩ nhiên, đầu tiên họ sẽ phải nộp đơn xin sổ hộ chiếu. Vậy hôm nay họ đi tới tiệm chụp hình để làm hình hộ chiếu.
MIKE: Mai Lan, the photographer wants to take your picture first. He’s asking you to sit straight and hold still.
Mai Lan, thợ chụp ảnh muốn chụp hình cô trước. Anh ta yêu cầu cô ngồi thẳng và “hold still”.
MAI LAN: OK, I’ll sit straight. But “hold still”? What am I supposed to do?
OK, tôi sẽ ngồi thẳng. Nhưng “hold still” là tôi phải làm gì thế ?
MIKE: Hold H-O-L-D, still S-T-I-L-L. It means do not move, remain motionless.
Hold H-O-L-D, still S-T-I-L-L. Đó có nghĩa là không động đậy, giữ nguyên vị trí.
MAI LAN: I understand. So now I need to hold still. What happens if I don’t hold still?
Tôi hiểu. Vậy là tôi cần giữ yên, không động đậy. Nếu tôi không giữ yên thì sao ?
MIKE: Mai Lan, you know what will happen? The photographer will have to take many pictures, we will end up staying here for hours! We need our pictures with our faces forward.
Mai Lan. Cô biết không, thợ chụp hình sẽ phải chụp nhiều hình, kết cục chúng ta sẽ phải ở đây vài tiếng đồng hồ. Ta cần có ảnh mặt nhìn thẳng đằng trước.
MAI LAN: No, no. We have so much more work to do. I’ll hold still.
Không, không. Mình còn nhiều việc phải làm. Tôi sẽ ngồi yên.
MIKE: Remember your visit to your dentist’s office last month? You were on the dentist’s chair and he asked you to hold still so he could check your teeth.
Cô có nhớ đến văn phòng nha sĩ tháng trước không ? Cô ngồi trên ghế và ông ta yêu cầu cô ngồi yên để ông ta khám răng cô.
MAI LAN: Yes. Of course. At first I kept turning my head, so he poked the pointed instrument into my gum. Oh, my God! That hurts!
Có. Dĩ nhiên tôi nhớ. Lúc đầu tôi cứ quay đầu , làm ông ta chọc cái cây nhọn vào nướu tôi. Trời ơi, đau quá !
MIKE: See? You didn’t listen to him, you didn’t hold still. So that’s what happened.
Thấy chưa ? Cô không nghe lời ổng, cô không giữ yên. Vì vậy mới xảy ra như thế.
MAI LAN: But then , I tried to hold still afterwards.
Nhưng rồi tôi ngồi yên sau đó mà.
MIKE: It was a bit late. If you had listened to him immediately and tried to hold still, you wouldn’t have gotten hurt.
Nhưng hơi trễ ! Nếu cô nghe lời nha sĩ ngay và cô ngồi yên thì đâu có bị đau.
MAI LAN: Mike, you are so hard on me. Now you want me to hold still for the photographer. He can’t hurt me like the dentist did, but…
Mike, anh khó với tôi quá. Bây giờ anh muốn tôi ngồi yên cho ông nhiếp ảnh chụp hình. Ông này không làm tôi đau được như ông nha sĩ, nhưng…
MIKE: But you have no choice. You are no longer a child. Hold still and let’s get the job done! No joking either.
Nhưng cô không thể lựa chọn. Cô không còn là em bé nữa. Ngồi yên cho xong việc. Và cũng không được đùa rỡn nữa.
MAI LAN: Oh, oh! You’re my big brother again.
Ồ, ồ. Anh lại là ông anh lớn của tôi rồi.
MIKE: Alright. He’s done with you. It’s my turn now.
Xong. Ông ta chụp hình cô xong rồi. Bây giờ đến lượt tôi.
MAI LAN: Then we’ll have to fill out many pages of the passport application.
Rồi chúng ta phải điền vào khoảng trống trong đơn xin hộ chiếu.
MIKE: That’s a piece of cake!
Đó là a piece of cake, một miếng bánh !
MAI LAN: Mike, how crazy! A cake made of paper? You’re going to eat a piece of cake made of paper?
Mike, điên quá ! Bánh làm bằng giấy ? Anh sắp ăn miếng bánh làm bằng giấy?
MIKE: Ha ha! How can that be possible? A piece of cake here doesn’t literally mean so. It means something that is easy to do, like eating a piece of cake. You funny girl!
Ha ha ! Làm sao như vậy được ? A piece of cake ở đây không có nghĩa là một miếng bánh. Nó nghĩa là một việc dễ làm, dễ như ăn bánh vậy. Cô tếu quá !
MAI LAN: So, to you, filling the application form is a piece of cake!
Vậy thì đối với anh điền đơn là một việc rất dễ !
MIKE: That’s right. I can do it very quickly. That job is a piece of cake to me. And you, you made an A in your Math Exam last semester. Math is a piece of cake to you.
Đúng thế. Tôi có thể làm việc đó rất nhanh. Làm đơn với tôi rất dễ. Còn cô, cô được điểm A trong kỳ thi Toán khóa trước. Toán đối với cô dễ dàng lắm.
MAI LAN: I had to do a lot of exercises before taking the exam. Otherwise, it wouldn’t have been a piece of cake!
Tôi phải làm nhiều bài tập trước khi thi. Nếu không thì không dễ gì.
MIKE: That’s a smart idea. We should work hard, practice hard, then most of the time, the task we do will be a piece of cake.
Ý kiến đó khôn ngoan. Ta phải làm viêc chăm chỉ, thực tập nhiều thì phần lớn việc gì tới ta cũng làm được dễ dàng.
MAI LAN: OK. OK. You’re telling me now. I’ll tell you the same when you slack off.
OK. OK. Bây giờ anh chỉ dẫn tôi. Tôi sẽ nhắc lại anh khi anh lười đấy nhé.
MIKE: Well, let’s plan on what we’re going to do in Paris. Hooray! Paris, here we come!
Thôi ta hãy dự tính sẽ làm gì khi tới Paris. Hooray ! Paris, ta tới đây !
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ: hold still nghĩa là giữ yên, không động đậy và a piece of cake nghĩa là một việc dễ làm. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.