Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: Quit one's job / Think twice


Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 51 của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are QUIT ONE’S JOB and THINK TWICE.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là QUIT ONE’S JOB và THINK TWICE.

Thành ngữ Mỹ thông dụng: Quit one's job / Think twice
please wait

No media source currently available

0:00 0:09:49 0:00
Tải xuống

It’s May, the month when many young people look for summer jobs. During the school year, they work hard at their studies; high school students try to complete their work to be promoted to a higher class or get their high school diploma. College students must succeed in their final exams, otherwise they’ll have to repeat the class. Then comes June when they hope to work at their part-time jobs to earn some income.

Bây giờ là tháng năm, tháng mà giới trẻ tìm việc làm vào mùa hè. Trong niên học, bọn họ phải lo học rất chăm. Học sinh trung học cố gắng lên lớp hoặc đạt được chứng chỉ tốt nghiệp Trung học. Sinh viên Đại học phải thi đậu các kỳ thi cuối năm, nếu không phải học lại. Tháng sáu tới, khi đó họ hy vọng có được việc làm tạm thời để kiếm được lợi tức.

MIKE: Mai Lan, I’m not happy with my part-time job at the bank.

Mai Lan, tôi không vui chút nào với việc làm bán thời gian của tôi ở ngân hàng.

MAI LAN: Why? You never mentioned about your dissatisfaction before. I thought you were comfortable there.

Sao vậy? Từ trước anh chưa bao giờ nói về việc anh bất mãn. Tôi cứ nghĩ anh rất thoải mái làm việc ở đó.

MIKE: No. Recently, the manager has become really impatient. He gets upset easily and he often criticizes employees for the tiniest mistakes. In fact, two left their jobs last week.

Không. Gần đây người giám đốc trở nên rất thiếu kiên nhẫn. Ông ta cáu gắt dễ dàng và chỉ trích nhân viên những lỗi nhỏ nhặt. Thực ra, hai người bỏ việc tuần vừa qua.

MAI LAN: I’m sorry to hear about this. So, now the staff has to take up the work left by these two. Everyone’s busier and the manager gets more nervous.

Tôi buồn khi nghe về việc này. Vậy bây giờ nhân viên văn phòng phải làm thêm việc của hai người kia để lại. Ai cũng bận hơn và người giám đốc lại càng cuống hơn.

MIKE: That’s why I’m thinking about quitting this job.

Vì vậy tôi đang nghĩ tới quitting this job.

MAI LAN: You mean leaving your work there and go somewhere else?

Nghĩa là bỏ việc anh đang làm ở đó và đi nơi khác ?

MIKE: Right. I’ll quit Q-U-I-T my job J-O-B and apply elsewhere.

Phải. Tôi sẽ bỏ việc và xin làm nơi khác.

MAI LAN: Quit your job, not working there anymore?

Bỏ việc, không làm ở đó nữa à?

MIKE: I’ll quit my job. I may apply for the same position at another branch or go into a completely different line of work.

Tôi sẽ bỏ việc. Có thể tôi sẽ nộp đơn xin làm việc như cũ ở một chi nhánh khác hoặc đi kiếm một việc khác hẳn.

MAI LAN: I know you’re not the type who complaints for no justifiable reasons. The work atmosphere must be very unpleasant. But…

Tôi biết anh không phải là loại người than phiền không có lý do chính đáng. Không khí nơi làm việc chắc chắn là khó chịu lắm. Nhưng…

MIKE: Well. It’s quite depressing there right now. I don’t know how long I can bear it.

Ồ. Ở đó khá rầu rĩ. Không biết tôi chịu đựng được bao lâu.

MAI LAN: You know, it’s almost summer, so many young people, high school and college students are looking for part-time jobs.

Anh biết đấy, sắp đến hè bao nhiêu người trẻ, học sinh, sinh viên đang tìm việc tạm thời.

MIKE: You don’t think I should quit now?

Cô không nghĩ tôi nên bỏ việc bây giờ ?

MAI LAN: It’s easy to quit a job, but not easy to find one now. You’ll have to compete with many.

Bỏ việc thì dễ, nhưng tìm được việc bây giờ thì khó. Anh sẽ phải cạnh tranh với nhiều người khác.

MIKE: So what’s your idea?

Vậy ý cô thế nào?

MAI LAN: Well. I hope the manager will be more positive, more aware of the fact that his employees are not happy, then change and you will stay with your job for a while longer.

Ồ. Tôi hy vọng người giám đốc tích cực hơn, biết là nhân viên không vui mà thay đổi và anh ở lại thêm một thời gian.

MIKE: I hope he’ll do just that.

Tôi hy vọng ông ta làm như thế.

MAI LAN: Please consider carefully about this matter.

Anh nghĩ kỹ về việc này nhé.

MIKE: You mean I must think twice before quitting any job?

Cô muốn nói tôi cần “think twice” trước khi nghỉ việc?

MAI LAN: “Think twice”? Think two times?

“Think twice”? Nghĩ hai lần?

MIKE: Yes. To think T-H-I-N-K twice T-W-I-C-E about something means to con-sider carefully whether one should do something, to be cautious about something.

Đúng đó. To think T-H-I-N-K twice T-W-I-C-E về việc gì có nghĩa là suy nghĩ kỹ có nên làm việc đó không, cẩn thận về việc đó.

MAI LAN: Then yes. I suggest you think twice about quitting your job now.

Vậy là đúng. Tôi đề nghị anh nghĩ kỹ về chuyện bỏ việc làm trong lúc này.

MIKE: You may be right, Mai Lan. If I quit now, someone may come in for it immediately. Then I may not be able to find another one because many line up out there for jobs at this time.

Có lẽ cô nói đúng, Mai Lan. Nếu tôi nghỉ việc, có người khác vào ngay. Rồi có thể tôi không kiếm được việc khác vì đang có nhiều người xin việc lúc này.

MAI LAN: Well, take it easy for now and be kind to the manager. Maybe he’s going through some difficulties and he doesn’t want people to know. He has to hide it and is therefore not happy.

Ồ, thoải mái đi anh và cư xử tử tế với người giám đốc. Có thể ông ta đang gặp khó khăn ở sở, ở nhà mà không muốn ai biết. Ông ta phải giữ trong lòng, vì vậy mà không vui.

MIKE: OK, Mai Lan. You mean it’s possible he has his own problems and becomes grouchy, not because of his staff?

OK, Mai Lan. Cô muốn nói có thể ông ta có vấn đề riêng nên khó chịu, không phải vì nhân viên.

MAI LAN: It’s probably so. I hope he’ll realize that his conduct right now is not good for himself, his staff and eventually the business of the office. I hope he’ll change for the benefit of all.

Chắc là thế. Tôi hy vọng ông ta nhận được là cách cư xử của ông lúc này không tốt cho chính ông, cho nhân viên và công việc của sở. Tôi hy vọng ông ta thay đổi để được tốt lành hơn cho tất cả.

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : QUIT ONE’S JOB nghĩa là BỎ VIỆC và THINK TWICE nghĩa là SUY NGHĨ CẨN THẬN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG