Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: In the red, Music to someone's ear


Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 24 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are IN THE RED and MUSIC TO SOMEONE’S EAR.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là IN THE RED và MUSIC TO SOMEONE’S EAR.

please wait

No media source currently available

0:00 0:10:39 0:00
Tải xuống

Peter, Mike’s friend, came to visit him yesterday. He wanted to ask Mike for a cash loan. This came as a surprise for Mike because only two years ago, Peter was so financially comfortable. He lived in a luxury apartment and drove a new Mercedes.

Peter, bạn của Mike, tới thăm Mike hôm qua. Anh ta muốn hỏi vay Mike một món tiền. Đây là điều làm Mike ngạc nhiên vì chỉ mới hai năm trước, Peter dư dả về tài chánh. Anh sống trong một căn phố lịch sự và lái chiếc xe Mercedes mới.

MIKE: Mai Lan do you know my friend Peter? I wonder if you have met him or heard about him.

Mai Lan cô có biết bạn tôi Peter không ? Tôi tự hỏi cô đã gập hoặc nghe nói về anh ta chưa ?

MAI LAN: Well, last week we drove to the grocery store and on the way, you waved to a guy driving a Mercedes. I think you said to him “Hi, Peter!”. That’s him, right?

Ồ, tuần trước, chúng ta lái xe đi chợ ; trên đường đi anh vẫy tay chào một người lái xe Mercedes “Chào, Peter!”. Ảnh đó, phải không ?

MIKE: Yes. That’s Peter. He came to see me yesterday and you know what, he asked to borrow $2,000 from me! I was totally taken by surprise.

Đúng Peter đó. Anh ta đến tìm tôi hôm qua. Cô biết không, anh ta hỏi vay tôi $2,000. Tôi thật ngạc nhiên.

MAI LAN: That’s strange. The guy was driving such an expensive car and looked quite rich. That’s unbelievable! Why is he so desperate now?

Lạ thật. Anh ta lái xe đắt tiền như vậy và trông khá giầu. Chuyện khó tin quá ! Tại sao anh ta bị gay go như vậy bây giờ ?

MIKE: Well. Two years ago, a friend of his, Ronnie, suggested that he open a restaurant in McLean, a wealthy neighborhood. Ronnie told him about another guy who ran a restaurant and became rich in barely four years.

Ồ. Hai năm trước, Ronnie, bạn của anh ta, đề nghị anh ta mở tiệm ăn ở McLean, một khu giầu có. Ronnie nói với anh về một người bạn khác mở tiệm ăn trở nên giầu có trong bốn năm.

MAI LAN: So, Peter listened and went into this business?

Vậy là Peter nghe theo và làm thương mại này ?

MIKE: He did. What Ronnie said was music to Peter’s ear even though he had no experience in restaurant business.

Anh ta làm vậy đó. Ronnie nói gì thì là “music to Peter’s ear”, mặc dù ảnh không có kinh nghiệm trong ngành nhà hàng.

MAI LAN: “Music to his ear”? Its sounds like it is news that he is pleased to hear. Right?

Tiếng nhạc trong tai ? Nghe như nghĩa là điều gì mình nghe thích lắm, nghe vừa tai, phải không ?

MIKE: That’s right, Mai Lan. If you say “I’ll buy you a Mercedes”, then that’s “music to my ear”!

Đúng đó, Mai Lan. Nếu cô nói “Tôi sẽ mua tặng anh một chiếc xe Mercedes”, thì đó là “music to my ear” !

MAI LAN: Mike, who knows! Maybe someday I’ll do that. But I’m broke, so for now I say “I’ll try to always be nice to you”, is that “music to your ear”, too ? Or you’ll think that’s not enough, not “music to your ear”?

Mike. Ai biết được ! Có thể một ngày nào đó tôi sẽ làm như vậy. Nhưng tôi đang không có tiền, vậy ngay bây giờ tôi nói “tôi sẽ cố dễ thương với anh luôn luôn”, thì đó có “nghe khoái tai” “music to your ear” không ? Hay là không đủ, không “nghe khoái tai” ?

MIKE: Come on, Mai Lan. You’re being sarcastic again. I’m not that materialistic. But if you seriously say you’ll do both, then that’s truly music to my ear.

Thôi đi, Mai Lan. Cô lại đang mỉa mai rồi. Tôi không trọng vật chất đến thế. Nhưng nếu cô hứa đứng đắn sẽ làm cả hai việc đó thì tôi nghe thật khoái tai, nghe vui lắm !

MAI LAN: You’re joking again, Mike. Tell me more about Peter.

Mike, anh lại dỡn rồi. Nói thêm cho tôi biết về Peter.

MIKE: Well, poor guy. He signed up for a loan from the bank and rent the place to start the restaurant.

Tội nghiệp anh ta. Ảnh vay tiền nhà băng và thuê một nhà hàng để mở tiệm ăn.

MAI LAN: The rent there is quite heavy, I’m sure.

Tiền thuê ở đó nặng lắm, tôi chắc chắn như vậy.

MIKE: Yes. Then next, he had to buy furniture and set up a professional kitchen, too.

Đúng. Kế tới ảnh phải mua bàn ghế và lập một nhà bếp cho đúng nghề.

MAI LAN: I see a lot of money spent already. What about the personnel? He needs a good chef and a team of servers, too!

Tôi thấy là tiền tiêu tốn lắm rồi. Còn nhân viên nữa. Ảnh cần bếp giỏi và toán người bồi bàn nữa.

MIKE: That’s why after two years of slow business, now he’s in trouble, he’s in the red!

Vì vậy mà sau hai năm làm ăn không phát đạt, ảnh bị nhiều vấn đề và bây giờ bị “in the red”.

MAI LAN: In the red? What’s that?

In the red ? Nghĩa là gì vậy ?

MIKE: That means he’s losing money.

Đó nghĩa là anh ta bị lỗ.

MAI LAN: How did this idiom come about? The man is in the red, without your explanation, I would never be able to guess the meaning: “he’s losing money”.

Thành ngữ này ở đâu ra ? Anh này “in the red”, nếu không có lời giải thích của anh thì tôi không thể đoán nghĩa của nó là: anh ta bị thua lỗ.

MIKE: You know, people who keep books or records of money coming in and out – that is profits and expenditures – the accountants, use two ink colors. They use black to denote gain and red to denote loss. So “in the red” means losing money.

Cô biết là người giữ sổ sách về tiền ra và tiền vào – nghĩa là tiền thu và tiền chi – họ là kế toán viên, họ dùng hai màu mực. Dùng mực đen để chỉ về thu vào, có lợi, và mực đỏ để chỉ thua lỗ.

MAI LAN: So Peter is now in the red! His business is failing and he’s losing money.

Vậy là Peter bây giờ thua lỗ. Thương mại của anh ta thất bại và anh ta thua lỗ.

MIKE: That’s it. I feel sorry for him. He’s like a different man now. He used to be happy, smiling and chatty, now he looks so gloomy and pretty much older!

Thế đấy! Tôi tội nghiệp cho anh ta. Bây giờ trông anh ta như một người khác. Hồi trước ảnh vui lắm, cười, nói, bây giờ trông buồn và khá già đi !

MAI LAN: Oh! Let’s do something to cheer him up.

Ồ. Vậy chúng ta làm gì cho anh ấy vui lên đi.

MIKE: OK, Mai Lan. You have a good heart, in this sense, you are the apple of my eye! But, don’t be too proud, now!

OK, Mai Lan. Cô có tâm tốt. Trong ý nghĩa này cô là “the apple of my eye”, người tôi hâm mộ ! nhưng đừng quá làm cao đấy nhé !

MAI LAN: Mike. Did you hear what I said “let’s do something to cheer him up”?

Mike. Anh có nghe tôi vừa nói không ? Hãy làm gì cho anh ta vui lên !

MIKE: Well. I’ll ask my parents to help him and we’ll take him out for dinner.

Rồi. Tôi sẽ xin bố mẹ tôi giúp anh ta và chúng ta sẽ mời anh ta đi ăn cơm chiều.

MAI LAN: Great idea!

Ý kiến hay lắm!

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : IN THE RED nghĩa là MANG NỢ, THUA LỖ và MUSIC TO SOMEONE’S EAR nghĩa là NGHE ÊM TAI, NGHE KHOÁI TAI. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gập lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG