TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới. Một là Return To The Fold nghĩa là quay trở về với gia đình, nhóm hay tổ chức của mình, hai là Catch As Catch Can nghĩa là thành đạt một điều gì bằng bất cứ phương tiện nào, và ba là Cross The Rubicon nghĩa là làm một quyết định chung cuộc, không lùi lại được nữa. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị ba thành ngữ mới mà đôi khi quý vị trông thấy trên báo chí hay nghe thấy trên đài truyền thanh và truyền hình Mỹ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOOICE: (PAULINE): The first idiom is “Return To The Fold”, “Return To The Fold”.
TEXT: (TRANG): “Return To The Fold” gồm có từ Return đánh vần là R-E-T-U-R-N nghĩa là trở lại , và Fold đánh vần là F-O-L-D, ngày xưa có nghĩa là cái chuồng để nhốt các con cừu, và ngày nay được dùng để chỉ một nhóm người có chung quyền lợi hay mục đích. Trong lãnh vực chính trị, “Return To The Fold” có nghĩa là trở về với lập trường chung của nhóm hay đảng của mình. Thí dụ như một nhóm dân biểu trong cùng một chính đảng đã bất đồng ý kiến với nhau về một dự luật thuế mới. Họ họp với nhau để tranh luận và cuối cùng đi tới một giải pháp dung hòa. Chị Pauline cho biết như sau.
VOICE: (PAULINE): The minority group in the party who were against cutting taxes finally agreed to return to the fold when the majority agreed to make the cut smaller and to stretch it over several years.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Phe thiểu số trong đảng là phe chống giảm thuế cuối cùng đã quay về với lập trường của đảng khi phe đa số đồng ý giảm thuế ít hơn và giảm thuế từng đợt một qua nhiều năm.
Những từ mới mà ta cần biết là: Minority đánh vần là M-I-N-O-R-I-T-Y nghĩa là thiểu số, và Majority đánh vần là M-A-J-O-R-I-T-Y nghĩa là đa số, và To Stretch đánh vần là S-T-R-E-T-C-H nghĩa là kéo dài ra. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): The minority group in the party who were against cutting taxes finally agreed to return to the fold when the majority agreed to make the cut smaller and to stretch it over several years.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (PAULINE): The second idiom is “Catch As Catch Can”, “Catch As Catch Can”.
TEXT: (TRANG): Catch As Catch Can có một từ mới là Catch đánh vần là C-A-T-C-H nghĩa là nắm lấy, bắt được, hay giữ chặt lấy. Thành ngữ này dùng để chỉ một môn đô vật tự do, trong đó người ta có thể dùng mọi cách đấm đá để thắng đối thủ. Ngày nay Catch As Catch Can có nghĩa là thành đạt một điều gì bằng bất cứ biện pháp nào. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về một thanh niên trong xóm bị thất nghiệp nhưng lúc nào cũng tìm được cách để kiếm sống.
VOICE: (PAULINE): Joe makes a living catch as catch can by mowing neighbors’ lawns, doing carpenter work, painting houses, and moving furniture—that sort of work. He won’t get rich that way but at least it puts food on the table.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Anh Joe kiếm sống bằng mọi cách, khi thì cắt cỏ cho người láng giềng, khi thì làm thợ mộc, sơn phết nhà cửa, hay khiêng bàn ghế, đại loại những công việc như vậy. Anh ấy sẽ không làm giàu được, nhưng ít ra cũng kiếm đủ ăn.
Có một số từ mới đáng chú ý là: To mow đánh vần là M-O-W nghĩa là cắt cỏ, Carpenter đánh vần là C-A-R-P-E-N-T-E-R nghĩa là thợ mộc, và Furniture đánh vần là F-U-R-N-I-T-U-R-E nghĩa là bàn ghế. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): Joe makes a living catch as catch can by mowing neighbors’ lawns, doing carpenter work, painting houses, and moving furniture—that sort of work. He won’t get rich that way but at least it puts food on the table.
TEXT: (TRANG): Thành ngữ thứ ba tiếp theo đây cũng khá thông dụng.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “Cross The Rubicon”, “ Cross The Rubicon”.
TEXT: (TRANG): Cross The Rubicon gồm có động từ To Cross đánh vần là C-R-O-S-S nghĩa là vượt qua, băng qua, và Rubicon là tên một con sông ở miền Bắc nước Ý. Con sông này trở thành nổi tiếng khi viên tướng La Mã Julius Caesar dẫn đầu đạo quân của ông vượt qua sông và thắng một viên tướng khác cách đây hơn 2000 năm. Tướng Caesar đã có quyết định liều lĩnh như vậy khi ông vượt qua sông Rubicon , vì nếu ông thua trận ông sẽ không có đường mà quay trở về. Vì thế “Cross the Rubicon” giờ đây đựơc dùng để chỉ một quyết định cuối cùng, không thể rút lại được. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về một chính trị gia từ bỏ đảng cuả ông sang một đảng khác để có cơ hội ra tranh cử vào quốc hội. Thí dụ này sẽ gồm cả thành ngữ Return to The Fold mà ta vừa học ở trên.
VOICE: (PAULINE): This politician knows he crossed the Rubicon when he left his own party to run for Congress. Unless he wins, he’ll have to look for other work, because the party he left behind will never let him return to the fold.
VOICE: (PAULINE): Chị Pauline nói: Chính trị gia này biết rằng ông ta đã vượt qua giới hạn và không lùi được nữa khi ông từ bỏ đảng để ra tranh cử vào quốc hội. Trừ phi ông ta thắng cử, còn không thì ông ta sẽ phải kiếm việc làm khác, bởi vì đảng mà ông bỏ rơi sẽ không bao giờ để cho ông quay trở về nữa.
Co một vài từ mới đáng chú ý là Politician đánh vần là P-O-L-I-T-I-C-I-A-N nghĩa là chính trị gia, và Party đánh vần là P-A-R-T-Y nghĩa là đảng. Và bây giờø xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): This politician knows he crossed the Rubicon when he left his own party to run for Congress. Unless he wins, he’ll have to look for other work, because the party he left behind will never let him return to the fold.
Liên quan
Đọc nhiều nhất
1