TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của Đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ mới. Một là Hold Your End Up nghĩa là làm tròn phần trách nhiệm của mình, hai là Don’t Hold Your Breath nghĩa là đừng chờ đợi viễn vông, và ba là Hold Someone’s Feet to the Fire nghĩa là gây áp lực lên một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ mới trong đó có từ Hold đánh vần là H-O-L-D, nghĩa là cầm lấy hay nắm lấy. Anh bạn Don Benson của chúng ta xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (DON): The first idiom is “Hold Your End Up” , “Hold Your End Up”.
TEXT: (TRANG): Hold Your End Up có nghĩa là chia xẻ công việc hay làm tròn phần trách vụ của mình. Quý vị hãy hình dung hai người phải khiêng một đồ vật nặng. Người thứ nhất nắm một đầu, còn người thứ nhì phải nắm đầu kia nâng lên thì mới mang đi được. Vì thế Hold Your End Up nghĩa đen là nắm đầu phía mình mà nâng lên. Trong thí dụ sau đây, anh bạn chúng ta bất mãnvới đồng nghiệp tên Joe cùng làm chung một dự án quan trọng với anh trong công ty. Ta hãy xem lý do tại sao.
VOICE: (DON): Joe isn’t a bad guy but he simply doesn’t hold his end up. So I have to work late every day to finish what he doesn’t do. I’ve talked to him about this and he’s promised to do better. If he doesn’t I’ll go to our boss and ask him to get someone else.
TEXT: (TRANG): Anh bạn nói: Anh Joe không phải là người xấu, nhưng anh ta không làm tròn nhiệm vụ của anh ta. Vì thế mỗi ngày tôi phải làm muộn để hoàn tất những gì mà anh ta không làm. Tôi đã nói với anh ta về vấn đề này, và anh đã hứa sẽ làm khá hơn. Nếu anh ta không làm thì tôi sẽ nói chuyện với ông xếp của chúng tôi và yêu cầu kiếm cho tôi một người khác.
Có vài từ mới đáng chú ý là: To Finish đánh vần là F-I-N-I-S-H nghĩa là chấm dứt hay là hoàn tất, và To Promise đánh vần là P-R-O-M-I-S-E nghĩa là hứa. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): Joe isn’t a bad guy but he simply doesn’t hold his end up. So I have to work late every day to finish what he doesn’t do. I’ve talked to him about this and he’s promised to do better. If he doesn’t I’ll go to our boss and ask him to get someone else.
TEXT : (TRANG):Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (DON): The second idiom is “Don’t Hold You Breath”, “Don’t Hold Your Breath”.
TEXT: (TRANG): Don’t Hold Your Breath nghĩa đen là đừng nín thở. Breath đánh vần là B-R-E-A-T-H nghĩa là hơi thở. Như quý vị biết, khi người ta nín thở, tức là Hold Your Breath, đó là khi họ lo lắng hay chờ đợi một điều gì đó sẽ xảy ra. Vì thế, khi người Mỹ dùng Don’t Hold Your Breath, họ nói “Đừng nín thở ”, tức là đừng chờ đợi bởi vì điều gì đó sẽ không xảy ra, hay không được hoàn thành như ý họ mong muốn. Trong thí dụ sau đây, anh bạn chúng ta nói với một đồng nghiệp về việc ông xếp hứa sẽ tăng lương vào cuối năm, nhưng anh tỏ vẻ nghi ngờ về lời hứa này. Anh nói:
VOICE: (DON): Sure, I know that he said he expects to give us all a nice increase in our pay this winter, but don’t hold your breath, friend. Don’t you remember he made the same promise two years ago and we’re still waiting to see any money?
TEXT:(TRANG): Anh bạn nói: Dĩ nhiên tôi biết ông xếp có nói rằng ông ấy dự định tăng lương khá nhiều cho tất cả chúng ta vào mùa đông này, nhưng anh đừng chờ đợi viển vông. Anh không nhớ là ông ấy đã hứa như thế cách đây 2 năm, và chúng ta vẫn chờ xem có tiền hay không sao?
Có vài từ mới đáng chú ý là: To expect đánh vần là E-X-P-E-C-T nghĩa là dự định hay trù liệu, và Promise P-R-O-M-I-S-E nghĩa là lời hứa. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): Sure, I know that he said he expects to give us all a nice increase in our pay this winter, but don’t hold your breath, friend. Don’t you remember he made the same promise two years ago and we’re still waiting to see any money?
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (DON): The third idiom is “Hold Someone’s Feet to the Fire”, “ Hold Someone’s Feet to the Fire”.
TEXT: (TRANG): Hold Someone’s Feet to the Fire nghĩa đen là dí chân người nào đó vào lửa. Tuy nhiên, nghĩa bóng của nó không đến nỗi ghê gớm như vậy. Chắc quý vị cũng có thể đoán được rằng nó có nghĩa là gây áp lực lên một người nào đó để buộc họ làm một điều gì họ không thích làm. Trong thí dụ sau đây, một ông giám đốc công ty nói với viên trưởng ban tiếp thị của ông tên Pete là nên gây áp lực càng mạnh càng tốt lên một khách hàng quan trọng để ông này ký hợp đồng mua các sản phẩm của công ty.
VOICE: (DON): Okay, Pete, stay after the CEO of that outfit. Keep phoning him, inviting him to lunch, use any other way you can think of to keep pressure on him. We really need his business, so do your best to hold his feet to the fire!
TEXT: (TRANG): Ông giám đốc nói: Này anh Pete, anh phải theo sát ông giám đốc chấp hành của công ty đó. Anh cứ tiếp tục gọi địên thoại cho ông ấy, mời ông ấy đi ăn trưa, dùng bất cứ cách nào khác mà anh có thể nghĩ ra để gây áp lực lên ông ấy. Chúng ta rất cần buôn bán với ông ấy. Vì thế anh phải cố hết sức gây áp lực lên ông ấy.
Một số từ mới mà ta cần biết là: CEO là chữ viết tắt của Chief Executive Officer, tức là giám đốc chấp hành, Outfit đánh vần là O-U-T-F-I-T nghĩa là hãng kinh doanh, và Pressure P-R-E-S-S-U-R-E nghĩa là áp lực. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): Okay, Pete, stay after the CEO of that outfit. Keep phoning him, inviting him to lunch, use any other way you can think of to keep pressure on him. We really need his business, so do your best to hold his feet to the fire!