TEXT: ( TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của chúng tôi. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ mới. Một là Prime Time nghĩa là thời gian có nhiều khán thính giả nghe radio hay truyền hình nhiều nhất, hai là Shock Jock nghĩa là người giới thiệu chương trình nhạc với lời lẽ gây tranh luận, và ba là Snail Mail nghĩa là dịch vụ bưu điện chậm như rùa. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày tại Mỹ. Anh bạn Don Benson của chúng ta xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: ( DON ): The first idiom is “ Prime time”, “ Prime time”.
TEXT: ( TRANG) : Prime time một trong các yếu tố quan trọng nhất trong ngành phát thanh và truyền thanh, có một từ mới là Prime đánh vần là P-R-I-M-E , xuất xứ từ tiếng La tinh Primus nghĩa là hạng nhất hay totá nhất , giỏi nhất. Vì thế Prime time có nghĩa là những giờ phát thanh totá nhất và có nhiều người nghe nhất. Trong thí dụ sau đây, anh bạn chúng ta xin bàn về những giờ tốt nhất trên hệ thống truyền hình Mỹ, từ khoảng 8 giờ tối đến 11 giờ đêm.
VOICE : ( DON): Prime time is when TV gets most viewers. By 8 P.M. most of us have eaten dinner and want to relax and be entertained. But by 11 o’clock people are sleepy and ready to go to bed. And by the end of the late news, a great many are already asleep and snoring.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Prime time là lúc mà hệ thống truyêøn hình có nhiều người xem nhất. Đến 8:00 giờ tối thì phần đông chúng ta đã ăn cơm tối xong và muốn nghỉ ngơi giải trí. Tuy nhiên, đến 11 giờ đêm thì người ta buồn ngủ và sửa soạn đi ngủ. Và vào cuối bản tin cuối cùng trong ngày thì rất nhiều người đã ngủ và ngáy khò.
Có vài từ mới đáng chú ý là: To relax đánh vần là R-E-L-A-X có nghĩa là nghỉ ngơi, giải trí. To entertain đánh vần là E-N-T-E-R-T-A-I-N nghĩa là giúp vui, và To snore đánh vần là S-N-O-R-E nghĩa là ngáy. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE : ( DON): Prime time is when TV gets most viewers. By 8 P.M. most of us have eaten dinner and want to relax and be entertained. But by 11 o’clock people are sleepy and ready to go to bed. And by the end of the late news, a great many are already asleep and snoring.
TEXT: (TRANG):Tiếp theo đây anh bạn chúng ta sẽ đọc thành ngữ thứ hai.
VOICE: ( DON): The second idiom is “Shock Jock”, “ Shock jock”.
TEXT: ( TRANG): Shock jock gồm có từ Shock đánh vần là S-H-O-C-K nghĩa là gây sửng sốt hay kinh ngạc, và Jock đánh vần là J-O-C-K , rút ngắn từ Disc Jockey nghĩa là người giới thiệu một chương trình nhạc trên đài phát thanh hay tại một hộp đêm . Người Mỹ dùng Shock jock để chỉ những người dùng lời lẽ thô tục hay bất nhã trên đài để lôi cuốn thính giả , nhưng có khi làm cho họ phải khó chịu. Anh bạn chúng ta có ý kiến về Shock jock như sau:
VOICE: ( DON): I don’t listen to these shock jocks, but I know people who do. That’s up to them. The Washington area has over 50 stations. You don’t like shock jocks? Just push a button or turn a dial and hear the news, Mozart or something else you like.
TEXT: (TRANG): Anh bạn này nói: Tôi không nghe những người giới thiệu chương trình nhạc dùng lời lẽ thô tục này, nhưng tôi biết có những người thích nghe như thế. Điều này tùy nơi họ. Vùng Washington này có hơn 50 đài phát thanh. Nếu quý vị không thích những người gây khó chịu này thì cứ bấm một cái nút hay quay một số khác để nghe tin tức, nhạc cổ điễn Mozart hay bất cứ điều gì mà quý vị thích.
Có vài từ mới mà ta cần biết là: Station đánh vần là S-T-A-T-I-O-N nghĩa là đài truyền thanh hay truyền hình, và Dial đánh vần là D-I-A-L nghĩa là đĩa số trên máy radio hay điện thoại. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:
VOICE: ( DON): I don’t listen to these shock jocks, but I know people who do. That’s up to them. The Washington area has over 50 stations. You don’t like shock jocks? Just push a button or turn a dial and hear the news, Mozart or something else you like.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây anh bạn chúng ta xin đọc thành ngữ thứ ba.
VOICE: ( DON): The third idiom is “ Snail Mail “, “ Snail Mail”.
TEXT: (TRANG): Snail Mail gồm có từ Snail đánh vần là S-N-A-I-L nghĩa là con ốc , con sên, và Mail đánh vần là M-A-I-L nghĩa là thư từ hay dịch vụ bưu điện. Chắc quý vị cũng có thể đoán được rằng Snail Mail là thư từ gửi theo lối thông thường qua bưu điện, đi chậm như sên hay như rùa bò , neuá so sánh với lối gửi điện thư hay Email qua Internet. Tuy nhiên, Snail Mail cũng có cái hay của nó như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:
VOICE: ( DON): These days I use Email to keep in touch with most of my friends. But my girlfriend out in Los Angeles and I still use Snail Mail to write each other. Why? One good reason is her letters smell so good, and she can’t put perfume on an e-mail note.
TEXT:( TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Hiện giờ tôi dùng điện thư để giao thiệp với phần đông bạn bè. Nhưng bạn gái tôi ở Los Angeles và tôi vẫn viết thư cho nhau qua hệ thống bưu điện chậm như sên. Tại sao như vậy? Motä lý do chính đáng là những bức thư của bạn gái tôi thơm ngát vì có ướp nước hoa, và cô ấy không thể ướp nước hoa lên Email được.
Chỉ có một từ mới đáng chú ý là Perfume đánh vần là P-E-R-F-U-M-E nghĩa là nước hoa. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:
VOICE: ( DON): These days I use Email to keep in touch with most of my friends. But my girlfriend out in Los Angeles and I still use Snail Mail to write each other. Why? One good reason is her letters smell so good, and she can’t put perfume on an e-mail note.
Đọc nhiều nhất
1