Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: Going after / Feeling ten feet tall


Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 38 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are GOING AFTER and FEELING TEN FEET TALL.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là GOING AFTER và FEELING TEN FEET TALL.

please wait

No media source currently available

0:00 0:09:14 0:00
Tải xuống

What a joyful day it is for Mike today! The mailman delivered the letter he had been waiting for; it’s from the Lennox Publishing Company, it announces that he’s been accepted to serve as a summer intern as assistant manager of the company. Of course, he has to let Mai Lan in on this immediately. So, he’s calling her up.

Hôm nay là một ngày thật vui cho Mike. Người đưa thư vừa mang tới một lá thư mà Mike chờ đợi mãi. Đó là thư của hãng in Lennox. Thư báo tin Mike đã được nhận thực tập làm phó giám đốc của công ty. Dĩ nhiên là Mike phải báo tin ngay cho Mai Lan. Anh đang gọi điện thoại cho cô.

MIKE: Hello, Mai Lan.

Chào Mai Lan.

MAI LAN: Hi, Mike. What’s up?

Chào Mike. Có việc gì thế ?

MIKE: I just heard from Lennox. I got the job! I think I’m truly lucky, there’s so much competition; yet, I got it.

Tôi vừa mới được hãng Lennox trả lời. Tôi được việc đó rồi. Tôi nghĩ là tôi may lắm, có nhiều cạnh tranh, vậy mà tôi được!

MAI LAN: So many college students look for internship in the summer. You’re very lucky but it’s not luck alone. You’re qualified, my friend.

Rất nhiều sinh viên tìm việc thực tập trong các công ty lớn vào mùa hè. Anh may mắn thực, nhưng không phải may mà thôi nhé. Anh đủ điều kiện, anh bạn ơi.

MIKE: Thanks, Mai Lan. Don’t overestimate me, please. I might become too proud! That won’t help!

Cám ơn Mai Lan. Xin đừng đánh giá tôi cao quá. Có thể tôi thành ngạo mạn đấy. Điều đó không có ích gì.

MAI LAN: OK, Mike. I’m really happy for you. This is a really good opportunity for you to get into the business world. You’ll use your skills in management and public relations.

Đồng ý, Mike. Tôi rất mừng cho anh. Đây là một dịp tốt để anh đi vào thế giới kinh doanh. Anh sẽ dùng đến khả năng quản lý và giao tế.

MIKE: You’re so right. This is the chance to get experience for my future full-time job! Let me tell you Mai Lan, I feel ten feet tall!

Cô nói đúng lắm. Đây là cơ hội tạo kinh nghiệm cho việc chính của tôi trong tương lai. Tôi cảm thấy “cao 10 feet”.

MAI LAN: What are you saying? You feel ten feet tall?

Anh nói gì vậy ? Anh cao mười feet ?

MIKE: That’s right. I feel ten feet tall; feel F-E-E-L ten T-E-N feet F-E-E-T tall
T-A-L-L. That means I’m happy, confident, optimistic.

Đúng vậy. Tôi cảm thấy cao 10 feet. Feel F-E-E-L ten T-E-N feet F-E-E-T tall
T-A-L-L. Nghĩa là tôi cảm thấy vui, tự tin, lạc quan.

MAI LAN: Great! I’m glad you feel ten feet tall, but you’re NOT ten feet tall. A foot is about 30 cm. If you are 10 feet tall, literally, you would be a giant, 3 meters tall! The tallest man in the world!

Tốt lắm. Tôi mừng là anh chỉ cảm thấy cao 10 feet, mà thực không cao 10 feet. Một foot bằng khoảng 30 cm. Nếu anh thực sự cao 10 feet, anh sẽ là ông khổng lồ cao 3 mét. Người cao nhất thế giới !

MIKE: Mai Lan, you’re hilarious! The idiom “I feel 10 feet tall” means I’m happy, I’m confident, OK? I don’t want to be 10 feet tall or 3 m physically! Please!

Mai Lan, cô tức cười quá. Thành ngữ “I feel ten feet tall” có nghĩa là tôi vui và hãnh diện, OK ? Tôi không muốn có thân cao 10 feet hay 3 mét ! Xin cô thôi đi!

MAI LAN: Alright, Mike. I remember back in the spring when you applied for this job, you were hesitant; I had to convince you that you met all the requirements for it.

Rồi, Mike. Tôi nhớ hồi mùa xuân, khi anh nộp đơn xin việc này, anh do dự lắm. Tôi phải thuyết phục là anh có đủ mọi điều kiện họ đòi hỏi.

MIKE: I remember too that you kept telling me: “If you want this job, you must go after it seriously”. You’re so smart, Mai Lan.

Tôi cũng nhớ là cô cứ nhắc tôi : “Nếu anh muốn cái việc này, anh phải “go after” việc đó một cách nghiêm chỉnh.” Cô hay quá, Mai Lan.

MAI LAN: Go after?

Go after ?

MIKE: Go G-O after A-F-T-E-R means try hard to get it.

Đó có nghĩa là cố gắng để đạt được điều gì.

MAI LAN: I’m so glad you did go after it seriously and you made it!

Tôi mừng lắm là anh cố gắng để đạt được việc này và anh đã thành công.

MIKE: Frankly, I’m glad to get this job, but more than that, I’m glad you pushed me to go after my goal. This attitude trains me for other goals in life. We must always be assertive and try to reach our goals.

Thực tình mà nói, tôi mừng được việc này nhưng hơn thế nữa, tôi mừng là cô đã thúc đẩy tôi để tôi đạt được mục đích. Thái độ này luyện cho tôi đạt được nhiều mục đích khác trong đời. Chúng ta phải luôn luôn tự tin và cố gắng đạt tới đích.

MAI LAN: So true, Mike. Sometimes I think we are true go-getters. That’s good but we’d better be prepared. If we don’t succeed, we should keep up hope and try again.

Đúng lắm, Mike. Đôi khi tôi nghĩ chúng ta là những người cố quyết tâm thành công nhưng ta cũng nên sửa soạn tinh thần. Nếu không thành công, ta vẫn phải giữ hy vọng và cố thêm.

MIKE: Well, let’s go out for dinner tonight. I’ll pick you up at 6:00. Is that alright with you?

Thôi. Ta đi ăn cơm tối nay. Tôi sẽ đón cô lúc sáu giờ. Cô đồng ý không ?

MAI LAN: How can I say no to such a brilliant idea? See you soon, Mike.

Làm sao tôi có thể từ chối ý kiến hay như thế. Gặp anh chốc nữa nhé, Mike.

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : GOING AFTER nghĩa là CỐ GẮNG ĐẠT MỤC ĐÍCH và FEELING TEN FEET TALL nghĩa là CẢM THẤY VUI, TỰ TIN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG