Thành ngữ Mỹ thông dụng: have a sweet tooth/water off a duck’s back
Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 84 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Christopher Cruise phụ trách.
The two idioms we’re learning today are HAVE A SWEET TOOTH and WATER OFF A DUCK’S BACK.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là HAVE A SWEET TOOTH và WATER OFF A DUCK’S BACK.
Mai Lan and Mike are at the Sweetwater Restaurant. This is a very popular meeting place for young professionals where they can get good food at a reasonable price and enjoy a friendly atmosphere.
Mai Lan và Mike đang ở trong tiệm ăn Sweetwater. Đây là nơi gặp gỡ rất đông đúc của giới chuyên gia trẻ. Tại đây họ có thể thưởng thức ăn ngon, giá phải chăng và không khí thân mật.
MIKE: Mai Lan. Look around, all the tables are taken. Good business for this restaurant.
Mai Lan. Nhìn chung quanh xem, bàn nào cũng có khách ăn. Tiệm này làm ăn thành công.
MAI LAN: Yes, I can tell. The environment is uplifting. Guests seem to be happy here.
Đúng. Tôi cũng thấy thế. Khung cảnh vui tươi, khách trông vui vẻ.
MIKE: And look at the menu, this is a good selection. I’m interested in their fresh fish. What about you?
Xem thực đơn này. Có nhiều thứ lắm! Tôi muốn ăn món cá tươi của họ. Cô thì sao?
MAI LAN: Ah! So many choices of salads! I’ll think I’ll have roasted salmon salad.
À. Nhiều loại sà lát quá. Tôi nghĩ là tôi sẽ ăn món sà lát cá hồi nướng và rau.
MIKE: That’s really healthy. I’ll go for pan-seared grouper.
Đó là món ăn rất lành và tốt. Tôi thì sẽ ăn cá grouper nướng chảo.
MAI LAN: Grouper? That’s a white fish filet, right? And a side dish of vegetables.
Grouper? Đó là thăn cá grouper màu trắng, đúng không? Và thêm một phần rau.
MIKE: Yes. That’s exactly what I want for lunch today.
Đúng. Đó chính là món tôi muốn ăn trưa nay.
MAI LAN: What kind of drink do you want? I think I’ll have hot tea.
Còn anh muốn uống gì? Tôi thì sẽ uống trà nóng.
MIKE: I’ll have the same. And dessert, Mai Lan?
Tôi cũng thế. Còn tráng miệng, Mai Lan?
MAI LAN: I’ll pass. You know I’m cutting down on sweets. I don’t want to gain weight. I’ve recently put on a few pounds, don’t you notice?
Tôi thôi. Tôi đang bớt ăn ngọt, anh biết không? Tôi không muốn lên cân. Tôi mới lên vài ký đó. Anh có thấy không?
MIKE: No, Mai Lan. To me, you’re always perfect!
Không. Đối với tôi, cô khi nào cũng tuyệt vời!
MAI LAN: Thank you. Then I’ll weigh a ton and still be perfect for you, hah? Come on. Mike.
Cám ơn anh. Thế là tôi cân cả tấn mà vẫn là tuyệt đối với anh à? Thôi đi, Mike.
MIKE: Talking about dessert. Last week I had lunch with Larry at work. You know what he had for dessert?
Nói về món tráng miệng. Tuần trước tôi ăn trưa với Larry ở sở. Cô có biết anh ta ăn tráng miệng món gì không?
MAI LAN: Let me guess. He had 4 chocolate cookies?
Để tôi đoán. Anh ta ăn 4 miếng bánh chocolat?
MIKE: You’re almost right. He had 4 big chocolate cookies and a pint of vanilla ice-cream.
Cô nói gần đúng. Anh ta ăn 4 miếng bánh chocolat và 2 ly cà rem va ni.
MAI LAN: No. That’s way too much. Soon, he’ll add a few inches to his waistline and many pounds on his body.
Không thể được. Thế là quá nhiều. Chẳng bao lâu anh ta sẽ thêm vòng bụng vài phân và lên mấy cân.
MIKE: That’s not all. If he keeps on this kind of diet, he’ll end up with a lot of health issues: overweight, high blood sugar which may lead to diabetes.
Chưa hết. Nếu anh ta tiếp tục ăn uống như thế anh sẽ bị nhiều vấn đề về sức khỏe : mập phì, cao đường trong máu có thể đưa tới bệnh tiểu đường.
MAI LAN: He has a sweet tooth, doesn’t he?
Anh ta có sweet tooth, đúng không?
MIKE: Right. He has a sweet S-W-E-E-T tooth T-O-O-T-H, he has a great liking for sweet tasting food.
Đúng. Anh ta có sweet S-W-E-E-T tooth T-O-O-T-H. Anh ta rất thích ăn ngọt.
MAI LAN: Well, I like sweet stuff, too. Ice cream, cookies, cakes… I like them all, but we must practice moderation. A small amount is OK. Do you agree?
Ồ, tôi cũng thích đồ ngọt. Cà rem, kẹo, bánh, tôi thích tất cả nhưng mình phải giữ chừng mực. Một lượng nhỏ thì được, anh đồng ý không?
MIKE: I agree. We have a sweet tooth, too. However, we eat moderately and we do physical exercises. That’s the key.
Tôi đồng ý. Tôi cũng thích của ngọt. Nhưng tôi ăn chừng mực và tập thể dục. Đó là điểm chính.
MAI LAN: You should tell Larry about the potential danger of eating too much sweet stuff the next time you see him.
Lần tới khi anh gặp lại, anh nên nói với Larry là có thể nguy hiểm nếu ăn nhiều đồ ngọt.
MIKE: I’ve told him more than once but it’s like water off a duck’s back.
Tôi đã nói với ảnh nhiều lần nhưng như là “water off a duck's back” vậy.
MAI LAN: Water off a duck’s back?
Water off a duck’s back?
MIKE: Right. Water W-A-T-E-R off O-F-F a duck’s D-U-C-K-‘s back B-A-C-K. You see, when water is poured on a duck’s back, does it stick?
Đúng thế. Water W-A-T-E-R off O-F-F a duck's D-U-C-K's back B-A-C-K. Cô xem này, nếu đổ nước lên lưng con vịt thì nước có dính vào không?
MAI LAN: No! It doesn’t stick. It flows off immediately.
Không. Nước không dính vào mà trôi tuột đi ngay.
MIKE: Likewise, a warning has no effect on the person mentioned. That is the case with Larry.
Cũng thế. Một lời cảnh cáo không có ảnh hưởng gì với người trong cuộc. Đó là trường hợp Larry.
MAI LAN: You mean you know Larry has a sweet tooth and he keeps on overeating sweet stuff. Then you have warned him about the risk of consuming too much sugar, but he doesn’t listen.
Anh muốn nói là Larry thích và ăn quá nhiều đồ ngọt. Rồi anh đã cảnh cáo anh ta về sự nguy hiểm khi ăn nhiều đường mà anh ta không nghe.
MIKE: I have warned him more than once! He knows the risk, but he has had this bad habit for a long time. It’s not easy to break a habit.
Tôi đã cảnh cáo anh ta nhiều lần. Anh ta biết cái nguy hiểm nhưng anh đã có thói quen tai hại này từ lâu. Khó bỏ thói quen lắm.
MAI LAN: He doesn’t have to cut it out completely, he can reduce the sweet stuff to half the amount and slowly build a habit of eating less sweets.
Anh ta không cần bỏ hẳn, nhưng có thể hạ xuống nửa lượng đồ ngọt và từ từ sẽ quen ăn bớt của ngọt.
MIKE: Great idea! In short, Larry has a sweet tooth. I’ve warned him, but my advice that he stop eating sweet stuff is like water off a duck’s back. So now I’ll tell him to just eat less sweets. I hope he’ll listen.
Ý kiến hay. Tóm lại Larry thích đồ ngọt. Tôi cảnh cáo anh ta nhưng lời khuyên của tôi như nước đổ đầu vịt. Vậy bây giờ tôi khuyên anh ta ăn bớt đi thôi. Hy vọng anh ta nghe lời.
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ: HAVE A SWEET TOOTH nghĩa là THÍCH ĂN CỦA NGỌT và WATER OFF A DUCK’S BACK nghĩa là NƯỚC ĐỔ ĐẦU VỊT, NƯỚC ĐỔ LÁ KHOAI. Hằng Tâm và Christopher Cruise xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.