Đường dẫn truy cập

Words And Idioms 96: True Blue, True Colors


Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 96 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới, trong đó có từ TRUE, nghĩa là thực sự, thực tình. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TRUE BLUE, TRUE BLUE.

TRANG: TRUE BLUE có một từ mới là BLUE, nghĩa là màu xanh da trời. TRUE BLUE nghĩa đen là màu xanh thực sự, và nghĩa bóng là hoàn toàn đáng tin cậy và trung thành. Có một lý thuyết cho rằng thành ngữ này xuất xứ từ màu xanh không thay đổi của bầu trời. Nhưng có người lại cho rằng nó xuất xứ từ một giáo phái trong giữa thế kỷ thứ 17, tự gọi họ là TRUE BLUE để khác với một giáo phái khác, dùng màu đỏ.

Cô Anne-Marie là một thiếu nữ được bạn cô hết lời ca ngợi vì tính tình trung hậu của cô:

PAULINE: I’ve known Anne-Marie all of my life. Through good times and bad times, I’ve always been able to depend on her help. She’s a TRUE BLUE friend. No one else is as loyal as she is. I don’t know what I’d do without her.

TRANG: Tôi biết cô Anne-Marie suốt đời tôi. Tôi vẫn luôn luôn có thể nhờ cô giúp đỡ trong những lúc yên vui lẫn những khi hoạn nạn. Cô thật sự là một người bạn tốt. Không ai trung thành như cô. Nếu không có cô thì tôi không biết sẽ xoay sở ra sao.

TO DEPEND là dựa vào, nhờ vào, và LOYAL là trung thành. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I’ve known Anne-Marie all of my life. Through good times and bad times, I’ve always been able to depend on her help. She’s a TRUE BLUE friend. No one else is as loyal as she is. I don’t know what I’d do without her.

TRANG: Những người Mỹ sống tại miền Nam Hoa kỳ thường nổi tiếng là những người rất tôn trọng các truyền thống tốt đẹp của miền này. Ta hãy nghe một phụ nữ miền Nam nói về những đặc tính của họ như sau:

PAULINE: I admit I’m a TRUE BLUE southerner, devoted to our fine traditions. I love fried chicken and drink “sweet tea” throughout the year. Nothing means more to me than family, football and good-old country music. I’m so proud to be from Alabama; I wouldn’t dream of living anywhere else!

TRANG: Tôi công nhận tôi là một người Nam thực sự, say mê các truyền thống tốt đẹp của chúng tôi. Tôi thích ăn gà chiên và uống nước trà đường quanh năm. Đối với tôi, không gì quý hơn là gia đình, môn bóng bầu dục và nhạc đồng quê tuyệt vời. Tôi rất hãnh diện là người tiểu bang Alabama; tôi không hề nghĩ tới việc sống ở một nơi nào khác!

TO ADMIT là công nhận, thú nhận, DEVOTED là tận tụy, hết lòng,và TRADITION là truyền thống. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I admit I’m a TRUE BLUE southerner, devoted to our fine traditions. I love fried chicken and drink “sweet tea” throughout the year. Nothing means more to me than family, football and good-old country music. I’m so proud to be from Alabama; I wouldn’t dream of living anywhere else!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TRUE COLORS, TRUE COLORS.

TRANG: TRUE COLORS dùng để chỉ tính cách thực sự hay bộ mặt thật của một người.

Cô Kelly nhớ về những lời khuyên quý báu mà huấn luyện viên của cô đã dành cho cô khi cô gặp thất bại trong môn quần vợt mà cô theo đuổi.

PAULINE: I’ll never forget what my tennis coach told me when I was young. After losing several matches, I was discouraged, but my coach cheered me up by telling me not to lose hope and quit. It’s in losing that you see everybody’s TRUE COLORS. He was right: I can learn a lot more from defeat than from victory.

TRANG: Tôi không bao giờ quên những gì mà huấn luyện viên quần vợt nói với tôi hồi tôi còn trẻ. Sau khi thua nhiều ván, tôi nản chí, nhưng huấn luyện viên cổ võ tôi khi nói với tôi là đừng mất hy vọng mà bỏ cuộc. Ông nói rằng chỉ khi thua người ta mới thấy rõ bản chất thực sự của mọi người. Ông ấy nói đúng: Tôi có thể học hỏi được nhiều từ những thất bại hơn là từ những thắng lợi.

TO DISCOURAGE là làm nản lòng, nản chí, DEFEAT là sự thất bại, và VICTORY là thắng lợi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I’ll never forget what my tennis coach told me when I was young. After losing several matches, I was discouraged, but my coach cheered me up by telling me not to lose hope and quit. It’s in losing that you see everybody’s TRUE COLORS. He was right: I can learn a lot more from defeat than from victory.

TRANG: TRUE COLORS đôi khi được dùng với một nghĩa xấu, như trong trường hợp anh James làm việc tại một cửa tiệm bách hóa sau đây:

PAULINE: We always thought James was such an honest worker. But it turns out he had been routinely stealing from the store when he thought no one suspected. He’s shown his TRUE COLORS and now everyone knows him for the thief he really is. It’s his own fault that he lost a good job and his reputation.

TRANG: Lúc nào chúng tôi cũng tưởng rằng anh James là một người rất lương thiện. Nhưng hóa ra anh ấy thường xuyên ăn cắp đồ trong tiệm mỗi khi anh ấy nghĩ rằng không ai nghi ngờ. Anh ấy đã để lộ bộ mặt thực, và giờ đây mọi người đều biết anh ta là một tên ăn cắp. Chính anh ta có lỗi nên đã bị mất việc và mất cả danh tiếng.

TO STEAL là ăn cắp, TO SUSPECT là nghi ngờ, THIEF là kẻ cắp, và REPUTATION là tiếng tăm. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: We always thought James was such an honest worker. But it turns out he had been routinely stealing from the store when he thought no one suspected. He’s shown his TRUE COLORS and now everyone knows him for the thief he really is. It’s his own fault that he lost a good job and his reputation.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới, có từ TRUE. Một là TRUE BLUE nghĩa là hoàn toàn đáng tin cậy và trung thành, và hai là TRUE COLORS là tính cách hay bộ mặt thật của một người. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

XS
SM
MD
LG