Đường dẫn truy cập

Anh Ngữ Sinh Động bài 288


Trước khi nghe bài này trên MP3, quí vị có thể xem Anh ngữ sinh động số 288 để theo dõi bài học và theo dõi mặt chữ.

Trong bài này, ta ôn lại và học kỹ hơn cách dùng bàng thái cách, một hình thức trong văn phạm Anh gọi là subjunctive mood, ở thì tương lai, hiện tại và quá khứ.

A. Ðã học: mẫu câu chính với động từ suggest:

Ðộng từ suggest theo sau bởi that-clause và subjunctive mood:

-Sau khi cô khỏi bịnh, bác sĩ của cô đề nghị cô đi biển.
After her illness, her doctor suggested that she take a trip to the sea. (suggest + that + subjunctive she take).

Ðây là thí dụ về future subjunctive. Hình thức động từ ở mệnh đề phụ dependent clause là TAKE giống như infinitive không có to, dùng cho mọi ngôi. Hoặc dùng WOULD trước động từ không có to. Thí dụ: I wish he would come on time = tôi mong anh ta đến đúng giờ.

Vietnamese Explanation:

B. Ngoài suggest còn có những động từ khác dùng subjunctive mood:

1. Khi dùng suggest, recommend (đề nghị), advise (khuyên), ask (xin), insist (nài nỉ, đòi), request (yêu cầu), và demand (bắt buộc), require (cần, đòi hỏi, bắt buộc), move (đề nghị), (resolve (đưa ra quyết nghị) có that-clause đi sau, động từ ở subjunctive (hình thức giống như động từ chưa chia infinitive không có to), dù chủ từ ở ngôi thứ ba số ít.

Thí dụ: He asked that he be given more time to finish his project.=anh ta xin cho thêm thời gian để anh làm xong dự án.

Vietnamese Explanation

2. Học kỹ thêm về subjunctive mood

Những câu diễn tả một điều cần thiết (a necessity), lời ra lệnh (a demand, a strong request), lời khuyến dụ (an urging), hay một nghị quyết (a resolution) ở phần mệnh đề chính thì động từ ở mệnh đề phụ ở subjunctive mood, nghĩa là giống như infinitive without to.

- It is necessary that he be allowed to say what he thinks.
(Chứ không viết: that he is allowed)= điều cần là anh ta phải được phép nói điều anh nghĩ.

- It is essential that all students be on time on the first day of class. (Chứ không viết are on time)= Tất cả học sinh cần phải có mặt đúng giờ vào ngày khai trường.

- The senator moved that the bill be passed. Vị nghị sĩ đề nghị thông qua dự luật.

=> Cả 3 thí dụ trên diễn tả tương lai của subjunctive mood.

Vietnamese Explanation

3. Sau mẫu câu it is + essential that động từ theo sau ở subjunctive mood.

It is essential that all passengers of international flights arrive at least 2 hours before departure. = Tất cả hành khách các chuyến bay ra nước ngoài cần phải tới phi trường ít nhất 2 giờ trước khi máy bay cất cánh.

Ngoài adjective ESSENTIAL còn những adjectives như:

Desirable (được mong muốn, đáng có):

It is desirable that both of them come on time .= mong cả hai người tới đúng giờ.

Imperative (cấp bách, bắt buộc):

It is imperative that we make a quick decision. Chúng ta cần quyết định gấp.

Important: (quan trọng, trọng yếu):

It is important that students attend all the lectures: Ðiều quan trọng là sinh viên phải dự tất cả các buổi giảng.

Note: Nhưng cũng có thể dùng to sau It is important to…It is important to cancel the order immediately. Ðiều quan trọng là phải huỷ bỏ lệnh đó ngay.

Crucial (extremely important): It is crucial that parents understand that teachers play a big role in the success of the students.= điều tối quan trọng là phụ huynh phải hiểu là thầy hay cô giáo giữ một vai trò quan hệ trong việc thành công của học sinh.

Mandatory (bắt buộc, compulsory): It is mandatory that you wear a helmet while riding a motorcycle=Ông/bà bắt buộc phải mang nón an toàn khi cưỡi xe bình bịch (mô-tô).

Urgent (khẩn cấp): It is urgent that he see a specialist.= ông ta cần tới thăm một bác sĩ chuyên môn gấp.

Vital (sống còn, quan trọng, extremely important): To save their marrriage, it is vital that he tell her the truth.= Ðể cứu vãn hôn nhân của họ, điều tối quan trọng là anh ta phải nói thật với cô ta.

4. Dùng subjunctive mood ở mệnh đề phụ khi mệnh đề chính dùng wish để diễn tả một điều mong ước trái với thực tại:

- I wish I knew the answer = tôi ước sao mình biết câu trả lời (but I don’t). Subjunctive ở present tense, động từ ở dependent clause ở past tense. Riêng đối với động từ BE thì dùng WERE cho mọi ngôi, số ít hay số nhiều.)

He wishes she were here with him = anh ta ước sao có cô ta ở bên anh.

- I wish I could (but I can’t): tôi ước sao mình có thể làm chuyện đó, nhưng tôi không thể làm được) (present subjunctive)

- I wish that she had invited me to her party. (The fact is she didn’t invite me; past subjunctive; verb ở dependent clause ở past perfect gồm có had + past participle của invite là invited)= Ước gì cô ta đã mời tôi dự tiệc (nhưng cô không mời tôi).

- She demanded that he leave her house immediately.=Cô ta bắt anh ta phải dời khỏi nhà cô ngay. Future subjunctive; động từ ở hình thức chưa chia leave không có to. Xem thêm số B2 ở phía trên về future subjunctive.

C. Thực tập: Hãy nói bằng tiếng Anh.

- Nếu tôi biết câu trả lời thì tôi đâu có hỏi anh làm gì. If I knew the answer, I wouldn’t ask you. (I don’t know the answer; diễn tả present tense, tuy hình thức động từ ở past tense: present subjunctive).

- Tôi mà là anh thì tôi nhận việc đó rồi. If I were you (but I am not), I would take the job (present subjunctive).

- Hôm qua, nếu tôi trông thấy anh ở buổi tiệc thì tôi đã lại chào anh rồi. If I had seen you at the party yesterday, I would have come and said hello (past subjunctive).

Vietnamese Explanation

Ôn lại:
Khi một mệnh đề chỉ điều kiện if clause diễn tả một điều khó xảy ra, không chắc, hay trái sự thật, ở hiện tại present tense thì động từ ở if clause ở hình thức như simple past tense (và là WERE nếu là động từ BE).

Nếu muốn diễn tả một chuyện khó có thể xảy ra ở quá khứ thì ở if clause động từ ở thì past perfect (had + past participle).

1. More examples

Nếu tôi thạo tiếng Pháp thì tôi có thể nói chuyện với ông đầu bếp ngưòi Pháp= If I were fluent in French, I could talk with the French chef. (I am not fluent in French). (Present subjunctive)

Nếu thầy giáo của tôi ở đây thì ông đã có thể giúp tôi làm toán.=If my teacher had been here, he could have helped me with my math. (He wasn’t here). (Past subjunctive)

He hasn’t left. He’s still there, anh ta vẫn còn ở nhà cô ta, cô ta đòi anh ta phải dời khỏi nhà cô ngay lập tức (future subjunctive). She insisted that he leave her house at once.

2. Dùng subjunctive sau lest (để khỏi, kẻo sợ rằng)

Hide, lest anyone see you! Hãy tìm chỗ nấp đi, kẻo có người thấy!

Họ canh suốt đêm để trộm khỏi nhập vào nhà. They kept watch all night lest robbers enter their house.

3. SUFFICE IT TO SAY THAT (nói vắn tắt cũng đủ…)

Suffice it to say that -- Ðiều người ta nói đủ để cho thấy ý muốn nói gì. I won’t go into all the details; suffice it to say that the whole affair was an utter disaster. = Tôi sẽ không đi vào chi tiết; chỉ cần nói rằng toàn bộ câu chuyện là một tai họa hoàn toàn. Suffice it to say that the trip did not go well. Chỉ cần vắn tắt nói rằng cuộc du lịch là một thất bại.

3. AS THOUGH/AS IF

Sau as though và as if cũng dùng subjunctive mood
nếu diễn tả một tình trạng trái với sự thật, a condition contrary to fact.

She acts as if she were the only person who mattered. Bà ta làm như bà là người quan trọng duy nhất (nhưng bà ta không phải là người quan trọng.)

He talks as if he knew the fact of the situation (but he doesn’t). Anh ta nói như người biết rõ tình hình (nhưng anh ta không biết).

Phân biệt: Nếu là một tình trạng có thể xảy ra thì dùng indicative mood chứ không dùng subjunctive mood: Bạn thấy mây đen kéo phủ khắp trời, chắc là sắp mưa, bạn nói:

It looks as if it is going to rain (hay: it looks as if it will rain -- trời như muốn mưa. Trong trường hợp này, dùng present progressive để tả tương lai gần; hay will để tả future. (Vài hôm sau, tả lại cảnh lúc trời có mây đen, sắp mưa, bạn dùng past tense hay would để tả quá khứ: It looked as if it was going to rain. It looked as if it would rain. (Hôm đó trời như muốn mưa.)

4. BE THEY RICH OR POOR = dù giầu hay nghèo chăng nữa.

All people should enjoy equal opportunity, be they rich or poor. Mọi người nên có được cơ hội đồng đều, dù giầu hay nghèo cũng vậy.

They like all dogs, be they big or small. Họ thích đủ loại chó, chó to hay nhỏ họ cũng quí.

Credit: More examples of the subjunctive can be found in:

William Sabin. The Gregg Reference Manual, 6th edition The McGraw-Hill Book Company. 1985, pp. 195-196.

Vietnamese Explanation:

Quí vị vùa học xong bài 288 trong Chương Trình Anh Ngữ Sinh Ðộng. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong một bài học khác.

XS
SM
MD
LG