Đường dẫn truy cập

Bài 7: “Liar! Liar! Pants on Fire”


Trong bài học kỳ này, ta sẽ học một số từ và thành ngữ để chỉ những kiểu nói dối.

"Liar, liar, pants on fire!"
Children all over the United States know this simple rhyme. They say it when someone gets caught in a lie. In other words, when someone gets busted for lying.

Trẻ con khắp nước Mỹ đều biết câu vè này. Người ta thường dùng câu vè này khi ai đó bị bắt gặp quả tang nói dối.

please wait

No media source currently available

0:00 0:17:08 0:00
Tải xuống

Trong câu vè, có từ liar – L-I-A-R là kẻ nối dối; pants – P-A-N-T-S là từ luôn dùng ở số nhiều, có nghĩa là cái quần, vì quần luôn có hai ống; fire F-I-R-E, có nghĩa là lửa, on fire là bốc cháy. Trẻ con thường reo lên câu vè này trong khi chơi với nhau khi nghĩ là bạn nói dối. Nghĩa đen là khi nói dối thì quần bốc cháy. Nghe ra thì hơi ngớ ngẩn, nhưng vì “liar” khi phát âm thì lại vận với “fire.” Danh từ “liar” xuất phát từ động từ lie- L-I-E là động từ có nghĩa là nói dối; busted – B-U-S-T-E-D, là bị bắt, bị chận lại.

The word “lie” comes from Old English through even older German. A lie is an untruth. It is intentional and usually has consequences.

Từ “lie” xuất xứ từ tiếng Anh cổ, hay thậm chí là cổ ngữ Đức. lie, lời nói dối, một điều không có thật. Nó là sự cố ý và thông thường đem lại những hậu quả.

Trong câu vừa rồi, có hai từ đáng chú ý là intentional – I-N-T-E-N-T-I-O-N-A-L, tính từ có nghĩa là cố ý, và consequences – C-O-N-S-E-Q-U-E-N-C-E-S, danh từ có nghĩa là các hậu quả.

But not all lies are created equal.
People often use white lies to prevent hurting the feelings of others or to save themselves trouble.

Nhưng không phải lời nói dối nào cũng giống nhau. Người ta thường dùng những câu nói dối để tránh làm người khác buồn lòng, hay để khỏi bị rắc rối.

Tiếng Anh Mỹ gọi những lời nói dối kiểu này là white lies – white – W-H-I-T-E là màu trắng. White lies là những câu nói dối vô thưởng vô phạt, để tránh làm buồn lòng người khác.

For example, let’s say you are eating dinner at your boss’s house and the food is really bad. When your boss asks you, “How do you like the meatloaf? It’s an old family recipe,” it is a good idea to say you love it.
White lie to the rescue!

Chẳng hạn như bạn đang được xếp mời đến nhà ăn tối và đồ ăn thì rất dở. Khi xếp bạn hỏi’ “anh có thích món thịt đúc này khộng? Đó là một món gia truyền đấy,” thì bạn nên nói là bạn thích lắm. White lie đến cứu bạn!

Parents and other adults are known to tell white lies to children. Some white lies -- such as lying about Santa Claus -- are part of a tradition and are meant for fun.

Các bậc phụ huynh và người lớn thường hay nói dối kiểu này với trẻ em. Một số những câu nói dối vô thưởng vô phạt này – tỷ như nói là có ông già Noel – nằm trong tục lệ và chỉ để cho vui thôi.

Some white lies are to protect children. For example, when a child asks about a person who has died, adults may say the dead person is simply sleeping.
These lies are meant to help, not hurt. But they are still, technically, lies.

Một số câu nói dối kiểu này nhắm mục đích bảo vệ trẻ em. Chẳng hạn khi một đứa trẻ hỏi về một người đã chết, thì người lớn có thể nói là họ đi ngủ. Những lời nói dối này là để chống đỡ, nhưng trên nguyên tắc, vẫn là nói dối.

Even adults may sometime prefer to hear a lie than a truth that is too difficult to face. In the song “Tell Me Lies,” by the rock group Fleetwood Mac, a woman is asking for lies -- sweet little lies.

Ngay cả người lớn đôi khi cũng thích nghe nối dối hơn là nói ra một sự thật mất lòng. Trong ca khúc “Tell Me Lies” của nhóm nhạc rock Fleetwood Mac, một người phụ nữ yêu cầu được nghe những lời dối trá – những lời dối trá êm ái.

Tell me lies, tell me sweet little lies.
(Tell me lies, tell me, tell me lies)
Oh, no, no you can't disguise.
(You can't disguise, no you can't disguise)
Tell me lies, tell me sweet little lies

Another kind of relatively harmless lie is called a fib. It is a little, unimportant lie. Fibbers who fib are usually not out to hurt anyone.

Một hình thức nói dối khác tương đối vô hại được gọi là fib – F-I-B. Fib là một lời nói dối không quan trọng.

Fibbers who fib are usually not out to hurt anyone.
Sometimes people simply make things up. Other times they stretch the truth, or exaggerate. In other words, they add details to the truth to make a story better.

Fibbers – F-I-B-B-E-R là danh từ của fib. Những người này đưa ra những lời nói dối thường không gây tổn hại cho ai. Đôi khi người ta chỉ bịa ra. Make things up – bịa chuyện. Có khi họ lại thêm thắt vào – ở đây gọi là stretch the truth; stretch – S-T-R-E-T-C-H là kéo dài, làm dãn ra; truth – T-R-U-T-H là sự thật. Một từ nữa để chỉ việc này là exaggerate – E-X-A-G-G-E-R-A-T-E; là nói quá lên, thổi phồng. Nói cách khác, là thêm chi tiết; tiếng Việt mình thường nói là “thêm mắm thêm muối” vào sự thật để câu chuyện nghe hay hơn.

Bending the truth is also not a severe lie. If you bend the truth, you take the truth and change it very slightly.

Bẻ cong sự thật cũng không phải là lời nói dối nghiêm trọng. Bẻ cong sự thật có nghĩa là thay đổi sự thật đi một chút.

Bending the truth – bending B-E-N-D-I-N-G là hiện tại phân từ của động từ bend, có nghĩa là bẻ cong.

A half-truth is trickier. It could be like the name says – a statement that is half true and half false. Or it could be a statement that is completely true but shows only one part of the real story. Half-truths are meant to deceive or to avoid responsibility.

Một nửa sự thật thì khó phân biệt hơn. Giống như tên gọi, có thể là những phát biểu nửa đúng nửa ai. Hay có thể là một phát biểu hoàng toàn đúng nhưng chỉ nói lên được một phần câu chuyện thực. Những sự thật một nửa này nhắm mục đích đánh lừa hay tránh né trách nhiệm.

Half, H-A-L-F có nghĩa là một nửa. Deceive – D-E-C-E-I-V-E là đánh lừa; Avoid – A-V-O-I-D là tránh né; responsibility R-E-S-P-O-N-S-I-B-I-L-I-T-Y là trách nhiệm.

These examples are all clever, subtle ways of lying. They are the opposite of outright lies. These types of lies are direct. They are also called out-and-out, barefaced or bold-faced lies.

Những thí dụ vừa rồi đều là những cách nói dối thông minh, tế nhị. Trái với những lời nói dối trắng trợn. Những lời nói dối này thẳng tuột. Người ta còn gọi là những câu nói láo, trơ tráo, hay táo tợn.

Trong câu này, có những từ đáng chú ý là clever, C-L-E-V-E-R là thông minh; subtle – S-U-B-T-L-E là tế nhị; outright – O-U-T-R-I-G-H-T có nghĩa là thẳng băng, nghĩa xấu khi dùng cùng với từ lies – những lời nói dối, tiếng Việt mình thường nói là trắng trợn hay trơ tráo. Tiếng Anh còn có thêm các từ là out-and-out O-U-T, nghĩa đen là ngoài, barefaced – B-A-R-E-F-A-C-E-D, trơ mặt hay bold-faced B-O-L-D-F-A-C-E-D

Nhiều chuyên gia về từ ngữ đồng ý rằng thành ngữ nguyên thủy là “barefaced lie” đã có từ những năm 1600. Vào thời đó, từ bare – B-A-R-E có nghĩa là bold – B-O-L-D, có nghĩa là táo tợn. Cũng vào thời điểm đó trong lịch sử, gần như đàn ông nào cũng để râu ria. Người nào cạo mặt sạch sẽ, hay để mặt trơ ra thì được coi là khá táo tợn. Cuối cùng, từ “hairless” – H-A-I-R-L-E-S-S nghĩa là không râu, tóc chuyển từ bare, B-A-R-E, có nghĩa là trơ trụi, qua bald – B-A-L-D, có nghĩa là trọc lóc, hay hói. Và từ để mô tả một lời nói dối rõ ràng, cũng thế. Ngày nay, ta có thể dùng những từ ngữ như “bold-faced” bare-faced và thậm chí bald-faced; tức là ghép các tính từ bold, bare hay bald với từ faced, F-A-C-E-D là tính từ của face – F-A-C-E là gương mặt, faced, có gương mặt hay mang bộ mặt. Tất cả đều hàm ý là không còn có thể lầm lẫn hay nại cớ gì được. Người này đang nói dối!

Barefaced liars lie easily and often. They lie through their teeth, we like to say.

Những kẻ nói dối trơ tráo thường hay nói dối và nói dối một cách dễ dàng. Ta thường nói là hở ra là nói dối.

Thành ngữ dùng ở đây là lie through their teeth; through – T-H-R-O-U-G-H, trạng từ có nghĩa là xuyên qua; teeth – T-E-E-T-H, là số nhiều của tooth, có nghĩa là răng, lie through their teeth, nghĩa đen nói dối xuyên qua răng, tiếng Việt ta nói là ‘Hở ra là nói dối.

The group word for lies is pack. Someone who tells a pack of lies tells one lie after another.

Từ chỉ nhóm dành cho lies là pack. P-A-C-K, danh từ có nghĩa là gói, hay hộp nhỏ thường bằng giấy cứng hay carton. A pack of lies, nghĩa đen là một gói những lời dối trá, ám chỉ những lời nói dối liên tục. Để tả ai đó chuyên nói dối hết chuyện này đến chuyện khác, ta thường nói là someone who tells a pack of lies.

There are packs of lies and there are webs of lies. This expression may have come from a line of Scottish poetry:
“Oh what a tangled web we weave, when first we practice to deceive.”

Có hàng gói những lời dối trá và cũng có những mạng chằng chịt những lời dối trá. Thành ngữ này có thể có xuất xứ là môt câu thơ của Scotland “Ôi mạng lưới chằng chịt mà ta đã dệt, khi ra bắt đầu tập dối trá.”

Trong câu vừa rồi có từ webs- là số nhiều của web – W-E-B, nghĩa là mạng. A web of lies, một mạng lưới những lời nói dối. Trong câu thơ của Scotland có từ tangled – T-A-N-G-L-E-D là rối ren, chằng chịt; weave – W-E-A-V-E có nghĩa là dệt; practice – P-R-A-C-T-I-C-E, có nghĩa là thực tập, và deceive –D-E-C-E-I-V-E, nghĩa là lừa dối.

To be tangled in a web of one’s own lies … is no place to be.

Bị mắc vào một mạng chằng chịt những lời nói dối của chính mình … không phải là hoàn cảnh mình muốn rơi vào.

"You can't hide your lying eyes. And your smile is a thin disguise ..."

Bạn không thể che giấu được những con mắt đang nói dối. Và nụ cười mỉm của bạn là một sự che giấu mong manh…

Trong câu này, có từ hide – H-I-D-E là giấu giếm, che giấu; eyes –E-Y-E-S là cặp mắt; smile, S-M-I-L-E là nụ cười; thin – T-H-I-N có nghĩa là mỏng; disguise- D-I-S-G-U-I-S-E là sự che đậy hay giả dạng để che giấu lai lịch.

Sau đây là tóm lược những từ đã sử dụng trong bài học kỳ này:

intentional – tính từ, có nghĩa là cố ý

consequence – danh từ, có nghĩa là hậu quả

deceive - động từ có nghĩa là đánh lừa, làm cho ai tin một điều gì không phải là sự thực

deception - danh từ của deceive, có nghĩa là sự đánh lừa

clever - tính từ, có nghĩa là thông minh, sáng dạ

subtle - tính từ có nghĩa là tế nhị; khó nhận thấy

Đến đây kết thúc bài học “Words and Their Stories.” Xin hẹn quý vị trong bài học kỳ tới.

XS
SM
MD
LG