Đường dẫn truy cập

Thành ngữ Mỹ thông dụng: A bargain hunter, Money talks


Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 26 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are A BARGAIN HUNTER and MONEY TALKS.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là A BARGAIN HUNTER và MONEY TALKS.

please wait

No media source currently available

0:00 0:10:59 0:00
Tải xuống

Mai Lan and Mike are shopping for a backpack for Mike’s nephew, Ron. Mike wants to reward Ron for his outstanding performance at school. A backpack is a very practical gift. Ron can carry many books in it and he can also use it to store his gears when he goes camping. Mai Lan and Mike are now at a sports store.

Mai Lan và Mike đang tìm mua một cái ba-lô đeo trên lưng cho Ron, cháu của Mike. Mike muốn thưởng cho Ron vì nó học rất giỏi ở trường. Cái ba-lô là món quà rất thực tế. Ron có thể đựng nhiều sách trong ba-lô và nó cũng có thể đựng dụng cụ khi đi cắm trại. Mai Lan và Mike đang ở trong tiệm bán hàng hóa thể dục.

MIKE: Mai Lan, come look at these backpacks. I’m amazed at this large collection. When I was little, I could only choose among 4, 5 styles.

Mai Lan, tới xem những cái ba-lô này. Tôi thật ngạc nhiên có nhiều loại thế. Ngày tôi còn bé, tôi chỉ có thể chọn lọc trong 4, 5 loại thôi.

MAI LAN: Wow! I can see popular brand names: Jansport, The North Face and so many others.

Ồ, tôi thấy mấy mác hàng nổi tiếng: Jansport, The North Face và nhiều mác khác nữa kìa !

MIKE: Look at the prices! They are way over what I plan to spend.

Nhìn giá cả kìa ! Đắt hơn số tiền tôi định tiêu nhiều lắm.

MAI LAN: Let’s pick two or three and see which is the best in terms of quality and cost.

Mình chọn hai, ba cái rồi xem cái nào chất lượng và giá tốt nhất.

MIKE: Hum! All of them are overpriced. Let’s wait for a sale.

Hừm! Tất cả đều quá đắt. Ta hãy đợi bán son.

MAI LAN: Don’t you want one for Ron now?

Anh không muốn mua cho Ron ngay à ?

MIKE: You know I’m a bargain hunter, Mai Lan. I won’t buy any at these prices.

Cô không biết tôi là một bargain hunter mà, Mai Lan. Tôi sẽ không mua với cái giá này.

MAI LAN: A bargain hunter, what does that mean?

A bargain hunter nghĩa là gì hả anh ?

MIKE: A bargain B-A-R-G-A-I-N hunter H-U-N-T-E-R is a person who always looks for the lowest price possible.

A bargain B-A-R-G-A-I-N hunter H-U-N-T-E-R là một người tìm mua món hàng với giá thấp nhất, rẻ nhất.

MAI LAN: OK, my dear bargain hunter! So what are we going to do now?

OK, anh ham mua rẻ ơi ! Vậy bây giờ mình làm sao đây ?

MIKE: We can wait for a sale, in the meantime I’ll look for some manufacturer’s sale coupons.

Chúng ta có thể đợi tới kỳ bán son, trong khi đó tôi sẽ tìm phiếu hạ giá của hãng sản xuất nữa.

MAI LAN: OK Mike. It’s good to save whenever we can. A penny saved is a penny earned.

OK, Mike. Bất cứ khi nào tiết kiệm được là tốt ! Tiết kiệm một xu là được một xu.

MIKE: We won’t get rich as Bill Gates, but every little bit helps.

Chúng ta không thể trở nên giàu như Bill Gates nhưng chút nào hay chút ấy.

MAI LAN: Together with Paul Allen, Bill Gates founded Microsoft Company, didn’t he? I know he’s very rich.

Bill Gates là người thành lập hãng Microsoft với Paul Allen, phải không ? Tôi biết ông ta giàu lắm.

MIKE: That’s the man. He’s a genius. For almost 20 years, he’s been ranked the world’s wealthiest person. He’s also one of the most generous philanthropist! He and his wife do a lot of charitable work.

Ổng đó. Ổng là một thiên tài. Trong gần 20 năm qua, ổng là người giàu nhất thế giới. Ổng cũng là một trong những người hảo tâm nhất. Ổng và vợ ổng làm rất nhiều việc thiện.

MAI LAN: Tell me about his early life.

Hãy nói tôi nghe về thời trẻ của ông ta.

MIKE: Bill Gates was born in Seattle, Washington. His father was a prominent lawyer, his mother served on the board of directors for a bank system.

Bill Gates sinh ra ở Seattle, Washington. Thân sinh ông là một luật sư nổi tiếng. Bà mẹ ổng là thành viên trong ban giám đốc của một hệ thống ngân hàng.

MAI LAN: So he came from a rather wealthy family. I heard that when he was in high school, he already showed special talents with the computer.

Vậy ông ta là con nhà khá giàu. Tôi nghe nói ngay khi còn học trung học, ổng đã có tài về máy vi tính.

MIKE: That’s right. He went to Harvard U. In 1973, only a year later, he left and together with a friend, Paul Allen, set up his own computer software company, Microsoft.

Đúng vậy đó. Ổng học đại học Harvard vào năm 1973, chỉ một năm sau, ổng bỏ trường rồi cùng với một người bạn, Paul Allen, lập ra công ty vi tính phần mềm Microsoft.

MAI LAN: What a smart guy!

Anh chàng giỏi thật.

MIKE: I told you he’s a genius! He has met and talked to all sorts of people, from students to world leaders. They find him very interesting.

Thì tôi đã nói với cô ổng là một thiên tài. Ổng đã gập và nói chuyện với đủ loại người, từ học trò tới lãnh tụ của thế giới. Họ thấy ông ta là người hay lắm.

MAI LAN: Money talks!

Tiền nói đấy !

MIKE: Well, he has a lot of money, but he’s truly someone we would hope to have a chance to meet and listen to, at least once! Do you know he and his wife Melinda set up the Bill and Melinda Gates Foundation? Their foundation donates generously to many countries to promote health and education.

À. Ổng có nhiều tiền lắm nhưng ổng cũng là người ta mong có dịp gập và lắng nghe, ít nhất một lần ! Cô có biết ông ta và vợ lập ra Bill and Melinda Gates Foundation không ? Tổ chức này giúp tiền cho nhiều quốc gia để nâng cấp sức khỏe và giáo dục cho người dân.

MAI LAN: Do the Gates have any children?

Ông bà Gates có con không ?

MIKE: They have three children, two girls and a boy.

Họ có ba người con, hai gái, một trai.

MAI LAN: Their children will inherit their fortune and they will be superrich!

Các con họ sẽ hưởng gia tài và sẽ là những người siêu giàu !

MIKE: Maybe not. Bill Gates and his wife have planned to donate 95% of their wealth to charity.

Chưa chắc. Bill Gates và bà vợ dự định sẽ tặng 95% gia tài cho các công tác từ thiện.

MAI LAN: Wow! That’s truly impressive. What big hearts! But Mike, what can I do to get one per cent of their donation?

Úi chao ! Thật là ấn tượng. Những trái tim lớn ! Nhưng, Mike, tôi làm sao để hưởng được một phần trăm số tiền họ cho đi ?

MIKE: I don’t know. You tell me!

Tôi không biết. Cô nói làm thế nào đi !

MAI LAN: I don’t know either. Well, I guess we are hunting for a backpack and we are bargain hunters! So now we’d better look for a way to get one which goes with our pocketbook. Mr. Bill Gates can wait!

Tôi cũng không biết luôn. Rồi, tôi nghĩ mình đang tìm mua cái ba-lô, mình lại là người muốn mua rẻ. Vậy việc bây giờ là mình phải tìm cách mua được một cái vừa túi tiền. Cho ông Bill Gates đợi đó !

MIKE: Ha ha ha! You have the idea of a genius too! Thank you!

Ha ha ha! Cô cũng có ý của một thiên tài. Cám ơn cô.

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : A BARGAIN HUNTER nghĩa là NGƯỜI THÍCH MUA RẺ và MONEY TALKS nghĩa là SỨC MẠNH ĐỒNG TIỀN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học tới.

XS
SM
MD
LG